hỗ trợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ quy định tại Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người nào chế tạo
...
4. Trường hợp người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau quy định các điều 304, 305, 306 của Bộ luật Hình sự thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 01 tội hay về nhiều tội độc lập đối với từng hành vi đã thực hiện. Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 55 của Bộ luật Hình sự
đang cập nhật
Mã 304
đang cập nhật
đang cập nhật
đang cập nhật
Mã 305
đang cập nhật
đang cập nhật
đang cập nhật
Mã 306
đang cập nhật
đang cập nhật
đang cập nhật
Mã 307
đang cập nhật
đang cập nhật
đang cập nhật
Mã 308
đang cập nhật
Tải về
đang cập nhật
Mã 309
đang cập nhật
án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp
/01 năm sau đối với báo cáo 6 tháng cuối năm.
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 của năm báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 năm báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo cáo
cáo 6 tháng đầu năm; Chậm nhất là ngày 31/01 năm sau đối với báo cáo 6 tháng cuối năm.
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 của năm báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 01/7 đến
hình sự khi nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép
.000.000 đồng.
Người vận chuyển trái phép công cụ hỗ trợ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội vận chuyển trái phép công cụ hỗ trợ như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm
.
Bên cạnh đó, người vận chuyển vũ khí thô sơ (dao găm,..) còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người vận chuyển trái phép vũ khí thô sơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tàng trữ trái phép vũ khí
phép vũ khí thô sơ còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người chế tạo trái phép vũ khí thô sơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tàng trữ trái phép vũ khí thô sơ như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận
trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tàng trữ trái phép súng săn như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ
1
nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tàng trữ trái phép vũ khí thô sơ như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận
chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Người sử dụng trái phép vũ khí thô sơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tàng trữ trái phép vũ khí thô sơ như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng
,94%
32
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
Hầu A Lềnh
260 - 54,05%
185 - 38,46%
36 - 7,48%
33
Bộ trưởng Tư pháp Lê Thành Long
371 - 77,13%
102 - 21,21%
7 - 1,46%
34
Bộ trưởng Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị
306 - 63,62%
152 - 31,6%
19 - 3,95%
35
Tổng Thanh tra Chính phủ
Đoàn Hồng Phong
263 - 54
Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:
Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
.348.000
2,06
3.708.000
2,26
4.068.000
2,46
4.428.000
2,66
4.788.000
2,86
5.328.000
3,06
5.508.000
3,26
5.868.000
3,46
6.228.000
3,66
6.588.000
3,86
6.948.000
4,06
7.308.000
Quốc hội đã tiến hành biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 vào
theo Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (Được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn
trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới