ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các Tiết d.2, d.3, d.4 Điểm d Khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao
thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 sau đó được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2020 như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Người được nhận làm con nuôi phải
Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC):
Cụ thể thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ:
- Các khoản giảm trừ gia cảnh, cụ thể tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ với bản thân là 11 triệu đồng/tháng, với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự
. Trường hợp sử dụng nước biển mà gây ô nhiễm, không đạt các tiêu chuẩn về môi trường thì xử lý theo quy định tại Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
6. Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ
năng lao động và nuôi dưỡng) thì không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Mức giảm trừ gia cảnh dành cho người phụ thuộc mới nhất là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mới nhất hiện nay như sau:
Mức giảm
khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
...
d) Người phụ thuộc bao gồm:
...
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18
trừ như thế nào? (Hình từ Internet)
Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã
định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì mức giảm trừ gia cảnh hiện nay:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
;
- Báo cáo tài chính năm;
- Tờ khai giao dịch liên kết;
- Các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
Mức giảm trừ gia cảnh 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế
trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì cá nhân có đăng ký hợp đồng lao động trên ba tháng và lương phải trên 11.000.000 triệu đồng (Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14) thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân
/CK-TNCN mới nhất 2024
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là bao nhiêu?
Mức giảm trừ gia cảnh được căn cứ vào Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức
2024 là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh từ ngày 01/7/2021 như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Căn cứ vào Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2020 như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng."
Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh được quy định
người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Mức giảm trừ dành cho người phụ thuộc là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, có quy định về mức giảm từ gia cảnh như sau
từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
...
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng
như sau:
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:
"Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng
bao nhiêu?
Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc được quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14) như sau:
Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của
đổi 2012), điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế TNCN và Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Đồng thời căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH
).
- Ghi ước tính tổng thu nhập của mình trong năm dương lịch chưa đến mức phải nộp thuế (ghi cả phần số và phần chữ).
Ghi chú:(*) Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm:
Ví dụ:
- Trường hợp người cam kết không có người phụ thuộc: số tiền khai là 11 triệu đồng x 12 tháng = 132 triệu đồng.
- Trường hợp
chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên