Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân? Cá nhân được công nhận danh hiệu này được xét tặng Kỷ niệm chương trước hạn?

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân? Ai có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân? Cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân có được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Kiểm sát trước thời hạn?

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân?

Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-VKSTC quy định như sau:

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” để xét tặng cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng và có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được đề nghị xét tặng vào năm cá nhân có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba liên tiếp.

Theo đó, danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân để xét tặng cho cá nhân đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

- Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.

- Có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân? Cá nhân được công nhận danh hiệu này được xét tặng Kỷ niệm chương trước hạn?

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân? Cá nhân được công nhận danh hiệu này có được xét tặng Kỷ niệm chương trước thời hạn? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân?

Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 25 Thông tư 02/2024/TT-VKSTC có quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây:
a) “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”;
b) “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”;
c) “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”;
d) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”;
đ) “Tập thể lao động xuất sắc” cho các đơn vị trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân;
...

Như vậy, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân.

Cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân có được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Kiểm sát trước thời hạn?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Thông tư 02/2024/TT-VKSTC như sau:

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
...
3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”:
a) Đối với cá nhân công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân:
- Công tác liên tục đủ 15 năm, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì được tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp được cử đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục công tác thì thời gian đi biệt phái, đi học hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong Ngành để xét tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp trong thời gian công tác, cá nhân bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì thời gian thi hành kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;
- Đã làm công tác pháp luật ở ngành khác chuyển sang công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân thì thời gian làm công tác pháp luật trong ngành khác được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương, nhưng phải có ít nhất 05 năm công tác trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân;
- Có 08 năm liên tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên thuộc các đơn vị trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân;
- Các trường hợp không tính thâm niên công tác khi xét, tặng Kỷ niệm chương: Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; cá nhân được phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, được tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng.
b) Đối với cá nhân ngoài hệ thống Viện kiểm sát nhân dân: Có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành đề nghị.
4. Các trường hợp được xét tặng Kỷ niệm chương trước thời hạn:
a) Cá nhân được phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 02 năm;
b) Cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 01 năm.
...

Theo đó, cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân thì được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Kiểm sát trước niên hạn 01 năm.

Chiến sĩ thi đua ngành kiểm sát nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân? Cá nhân được công nhận danh hiệu này được xét tặng Kỷ niệm chương trước hạn?
Pháp luật
Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân tặng cho cá nhân nào? Ai quyết định tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chiến sĩ thi đua ngành kiểm sát nhân dân
37 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chiến sĩ thi đua ngành kiểm sát nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chiến sĩ thi đua ngành kiểm sát nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào