Tiêu chuẩn và điều kiện trở thành thành viên độc lập Hội đồng quản trị được quy định ra sao? Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị được quy định thế nào?

Cho tôi hỏi tiêu chuẩn và điều kiện trở thành thành viên độc lập Hội đồng quản trị được quy định ra sao? Tôi có sở hữu 5% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty, vậy tôi có thể làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của công ty này hay không?

Muốn làm thành viên Hội đồng quản trị cần đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn nào?

Theo khoản 1 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

"Điều 155. Cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác;
d) Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ."

Theo đó, muốn làm thành viên Hội đồng quản trị cần đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn nêu trên.

Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn và điều kiện trở thành thành viên độc lập Hội đồng quản trị được quy định ra sao?

Theo điểm d khoản 2 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau:

"Điều 155. Cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
[...]
2. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật này phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó;
b) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
c) Không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
đ) Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.
3. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan."

Đối chiếu quy định trên, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật này phải có các tiêu chuẩn và điều kiện nêu trên

Do đó, trong trường hợp này bạn sở hữu 5% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty nên bạn không thể trở thành thành viên độc lập Hội đồng quản trị được theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020.

Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị được quy định thế nào?

Theo Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

"Điều 154. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
3. Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
4. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị."

Theo đó, nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị được quy định như trên.

Hội đồng quản trị
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy trình đề cử người vào Hội đồng quản trị của cổ đông phổ thông? Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần có nhất thiết là cổ đông công ty?
Pháp luật
Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có quyền bầu và quyết định tiền lương của Chủ tịch Hội đồng quản trị đúng không?
Pháp luật
Công ty bị hủy niêm yết nhưng vẫn là công ty đại chúng có phải duy trì số lượng tối thiểu thành viên độc lập Hội đồng quản trị hay không?
Pháp luật
Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có quyền quyết định việc chào bán cổ phiếu quỹ hay không?
Pháp luật
Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại giám sát Tổng giám đốc đối với kiểm soát nội bộ trong những việc như thế nào?
Pháp luật
Cổ đông sở hữu dưới 10% cổ phần phổ thông thì có được quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần không?
Pháp luật
Người thân của thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần có được làm kế toán hay không theo quy định?
Pháp luật
Phiếu bầu cử thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần có bắt buộc phải đóng dấu giáp lai hay không?
Pháp luật
Biên bản họp Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có bắt buộc phải lưu giữ tại trụ sở chính của công ty không?
Pháp luật
Quy trình bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần? Điều lệ công ty có bắt buộc phải quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng quản trị
45,416 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội đồng quản trị
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào