Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13048:2024 về kết cấu áo đường có sử dụng lớp hỗn hợp nhựa rỗng thoát nước ra sao?

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13048:2024 về kết cấu áo đường có sử dụng lớp hỗn hợp nhựa rỗng thoát nước ra sao?

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13048:2024 về kết cấu áo đường có sử dụng lớp hỗn hợp nhựa rỗng thoát nước ra sao?

Cụ thể, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13048:2024 quy định về những yêu cầu kỹ thuật về vật liệu, thiết kế hỗn hợp, thi công, kiểm tra và nghiệm thu lớp mặt đường bằng hỗn hợp nhựa rỗng thoát nước (HHNRTN) trên đường ô tô.

Lớp HHNRTN được sử dụng nhằm cải thiện độ nhám, sức kháng trượt của mặt đường; thoát nước trên mặt đường, giảm hiện tượng văng bụi nước sau bánh xe; giảm tiếng ồn do xe chạy gây ra; tham gia chịu lực cùng với kết cấu áo đường (chiều dầy lớp HHNRTN được tính đến trong tính toán kết cấu áo đường).

Tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13048:2024 quy định về kết cấu áo đường có sử dụng lớp hỗn hợp nhựa rỗng thoát nước như sau:

(1) Lớp HHNRTN được rải trên bề mặt lớp bê tông nhựa chặt (bao gồm cả bê tông nhựa chặt trên mặt cầu, bê tông nhựa chặt trên mặt đường bê tông xi măng) mới xây dựng hoặc đã qua thời gian khai thác. Khi trời mưa, nước sẽ thấm qua lớp HHNRTN và chảy trên bề mặt lớp phía dưới để thoát ra lề đường hoặc qua hệ thống rãnh thu.

(2) Chiều dày lớp HHNRTN từ 4 cm đến 5 cm. Trong trường hợp kết cấu áo đường có sử dụng lớp HHNRTN được tính toán, thiết kế theo chỉ số kết cấu (SN) thì hệ số lớp ai của lớp HHNRTN được xác định thông qua mô đun đàn hồi xác định bằng phương pháp tải trọng lặp thí nghiệm theo ASTM D4123 (tham khảo Phụ lục D).

Trường hợp sử dụng lớp HHNRTN cho kết cấu áo đường cứng và trên mặt cầu thì chiều dầy lớp HHNRTN được bố trí theo cấu tạo; trước khi rải lớp HHNRTN thì vẫn phải rải một lớp bê tông nhựa chặt phía dưới.

(3) Trong trường hợp rải lớp HHNRTN trên lớp mặt đường bê tông nhựa cũ thì trước khi rải HHNRTN phải tiến hành sửa chữa mặt đường bê tông nhựa cũ để đảm bảo cường độ theo tính toán, kín nước, đảm bảo độ bằng phẳng và độ dốc (đặc biệt là theo phương ngang).

(4) Bố trí hệ thống thoát nước cho mặt đường HHNRTN:

- Cần phải bố trí hệ thống thoát nước hợp lý cho mặt đường HHNRTN sao cho nước mưa được thoát một cách nhanh nhất, tránh để cho nước tràn mặt đường.

- Trong trường hợp cho nước mưa chảy ra từ lớp HHNRTN chảy trực tiếp ra lề đường thì phải có giải pháp làm phẳng và gia cố lề đường phù hợp để chống xói.

- Trong trường hợp đoạn tuyến có độ dốc dọc và chiều dài lớn thì phải tính toán, bố trí hệ thống cống (rãnh) thoát nước dọc và ngang sao cho đảm bảo đủ năng lực thoát nước mặt.

- Tham khảo Phụ lục G về một số ví dụ bố trí hệ thống thoát nước mặt đường HHNRTN.

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13048:2024 về kết cấu áo đường có sử dụng lớp hỗn hợp nhựa rỗng thoát nước ra sao?

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13048:2024 về kết cấu áo đường có sử dụng lớp hỗn hợp nhựa rỗng thoát nước ra sao? (Hình ảnh Internet)

Nhựa đường cải thiện polyme sử dụng cho HHNRTN, có thể là dạng nào?

Tại tiểu mục 6.4 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13048:2024 quy định nhựa đường cải thiện polyme sử dụng cho HHNRTN, có thể là một trong hai dạng sau:

(1) Nhựa đường thông thường kết hợp với phụ gia cải thiện polyme chuyên dụng được trộn trực tiếp tại trạm trộn hỗn hợp nhựa:

Nhựa đường thông thường có cấp theo độ kim lún 60/70 (nhựa 60/70) có các chỉ tiêu chất lượng theo quy định trong Phụ lục A của TCVN 13567-1.

- Trong quá trình sản xuất HHNRTN tại trạm trộn, phụ gia cải thiện polyme chuyên dụng và nhựa 60/70 được đưa trực tiếp vào thùng trộn theo trình tự quy định bởi nhà cung ứng phụ gia chuyên dụng.

- Để có mẫu nhựa đường thí nghiệm trong phòng, tiến hành trộn phụ gia cải thiện polyme chuyên dụng với nhựa 60/70 theo trình tự quy định của nhà cung ứng phụ gia chuyên dụng. Mẫu nhựa sau khi trộn với phụ gia cải thiện polyme chuyên dụng phải có các chỉ tiêu chất lượng phù hợp với quy định trong Bảng 8.

(2) Nhựa đường cải thiện polyme thành phẩm:

- Là sản phẩm thu được từ công nghệ phối trộn nhựa đường thông thường với phụ gia cải thiện polyme chuyên dụng thích hợp. Nhựa đường cải thiện polyme phải đảm bảo đồng nhất, không lẫn nước và các loại tạp chất khoáng, khi đun nóng đến nhiệt độ 175 °C không xuất hiện bọt.

- Nhựa đường cải thiện polyme phải được chế tạo từ nhà máy, hoặc từ trạm trộn di động nhựa polyme chuyên dụng có trang bị hệ thống phay trộn tốc độ cao để đảm bảo sản phẩm tạo ra có độ đồng nhất cao. Không cho phép sử dụng sản phẩm nhựa đường polyme chế tạo từ hệ thống phối trộn đơn giản bằng cánh khuấy hoặc bơm tuần hoàn thông thường.

- Nhựa đường cải thiện polyme thành phẩm phải có các chỉ tiêu chất lượng phù hợp với quy định trong Bảng 8.

Bảng 8 - Các chỉ tiêu chất lượng quy định với nhựa đường cải thiện polyme

Chỉ tiêu

Mức

Phương pháp thử

1. Điểm hóa mềm, °C

≥ 80

TCVN 7497

2. Độ kim lún ở 25 °C, 1/10 mm

40 ÷ 70

TCVN 7495

3. Độ kéo dài ở 15°C, 5 cm/min, cm

≥ 50

TCVN 7496

4. Điểm chớp cháy, °C

≥ 260

TCVN 7498

5. Các chỉ tiêu thí nghiệm trên mẫu nhựa sau thí nghiệm TFOT (gia nhiệt tại 163 °C trong 5 h):

5.1. Tổn thất khối lượng, %

≤ 0,6

TCVN 11711

5.2. Tỷ lệ độ kim lún của mẫu so với độ kim lún của mẫu ban đầu, %

≥ 65

TCVN 7495

6. Độ hòa tan trong dung môi, có thể sử dụng 1 trong 2 dung môi sau:



- Sử dụng Tricloetylen, %

≥ 99,0

TCVN 7500

- Sử dụng N-Propyl Bromide, %

≥ 99,0

TCVN 7500

7. Khối lượng riêng ở 25 °C, g/cm3

1,00 ÷ 1,05

TCVN 7501

8. Độ dính bám với đá (1), cấp

≥ 4

TCVN 7504

9. Độ đàn hồi (ở 25 °C, mẫu kéo dài 10 cm), %

≥ 70

TCVN 11194

10. Độ ổn định lưu trữ (gia nhiệt ở 163 °C trong 48 h), °C

≤ 3,0

TCVN 11195

11. Độ dai (Toughness) ở 25 °C, N.m

≥ 20

ASTM D 5801

12. Độ nhớt ở 135 °C (con thoi 21, tốc độ cắt 18,6 s-1, nhớt kế Brookfield), Pa.s

≤ 3,0

TCVN 11196

(1) Chỉ tiêu đánh giá mức độ dính bám giữa nhựa đường và cốt liệu đá dùng cho dự án cụ thể; yêu cầu phải thực hiện khi chấp thuận vật liệu đầu vào cho dự án cũng như kiểm soát chất lượng vật liệu trong quá trình thực hiện dự án. Trường hợp độ dính bám với đá nhỏ hơn cấp 4 thì cần xem xét các giải pháp để đảm bảo độ dính bám như sử dụng chất phụ gia tăng dính bám hoặc sử dụng nguồn cốt liệu khác.

Thi công lớp hỗn hợp nhựa rỗng thoát nước ra sao?

Tại Mục 9 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13048:2024 quy định về thi công lớp hỗn hợp nhựa rỗng thoát nước như sau:

(1) Phối hợp các công việc để thi công

- Phải bảo đảm nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn, phương tiện vận chuyển hỗn hợp ra hiện trường, thiết bị rải và phương tiện lu lèn.

- Khoảng cách giữa trạm trộn và hiện trường thi công phải tính toán sao cho hỗn hợp khi vận chuyển đến hiện trường bảo đảm nhiệt độ quy định.

(2) Yêu cầu về thiết bị thi công

- Xe ô tô vận chuyển hỗn hợp HHNRTN là loại xe tự đổ có thùng xe bằng kim loại thông thường (không có thiết bị sấy nóng trong quá trình vận chuyển) hoặc loại xe có thiết bị sấy nóng trong quá trình vận chuyển. Thùng xe ô tô có bạt che phòng khi mưa bất thường trên đường vận chuyển.

- Máy rải hỗn hợp HHNRTN: Dùng loại máy rải bê tông nhựa thông thường, có gắn thiết bị cảm biến, có khả năng tự điều chỉnh chiều dày lớp rải một cách chính xác.

- Máy lu: Tùy theo kết quả thi công thử mà quyết định sử dụng các loại lu cho phù hợp, có thể tham khảo sử dụng các loại lu sau:

+ Lu bánh thép (10 ÷ 12) T để lu lèn giai đoạn sơ bộ và giai đoạn trung gian; cũng có thể sử dụng lu rung (6 10) T ở chế độ không rung thay thế cho lu bánh thép ở giai đoạn lu trung gian.

+ Lu bánh thép (6 ÷ 10) T hoặc lu bánh hơi (8 ÷ 15) T để lu lèn giai đoạn hoàn thiện.

- Trạm trộn: có tính năng kỹ thuật thoả mãn yêu cầu quy định trong 8.2.

(3) Yêu cầu về điều kiện thi công

- Chỉ được thi công lớp HHNRTN khi nhiệt độ không khí lớn hơn 5 °C. Không được thi công khi trời mưa hoặc có thể mưa. Hạn chế thi công HHNRTN vào những ngày trời lạnh, gió nhiều tại khu vực trên cao, thoáng gió.

- Cần đảm bảo công tác rải và lu lèn được hoàn thiện vào ban ngày. Trường hợp đặc biệt phải thi công vào ban đêm, phải có đủ thiết bị chiếu sáng để đảm bảo chất lượng và an toàn trong quá trình thi công.

Yêu cầu về đoạn thi công thử

- Trước khi thi công HHNRTN đại trà hoặc khi sử dụng một loại HHNRTN khác, phải tiến hành thi công thử một đoạn để kiểm tra và xác định công nghệ thi công làm cơ sở áp dụng cho thi công đại trà.

Đoạn thi công thử phải có chiều dài tối thiểu 100 m, chiều rộng tối thiểu 3,5 m. Đoạn thi công thử được chọn ngay trên công trình sẽ thi công đại trà hoặc trên công trình có tính chất tương tự.

- Số liệu thu được sau khi rải thử lớp HHNRTN sẽ là cơ sở để chỉnh sửa (nếu có) và chấp thuận để thi công đại trà. Các số liệu chấp thuận bao gồm:

+ Công thức chế tạo hỗn hợp HHNRTN (quy định tại 7.3.3).

+ Phương án và công nghệ thi công: Loại và lượng sử dụng vật liệu dính bám; thời gian cho phép rải lớp HHNRTN sau khi tưới vật liệu dính bám; chiều dầy rải lớp HHNRTN chưa lu lèn; nhiệt độ rải; nhiệt độ bắt đầu và kết thúc lu lèn; sơ đồ lu lèn của các loại lu khác nhau, số lượt lu cần thiết; độ chặt lu lèn; hệ số thấm nước tại hiện trường; độ bằng phẳng; độ nhám (sức kháng trượt) bề mặt sau khi thi công.

- Nếu đoạn thi công thử chưa đạt được chất lượng yêu cầu thì phải làm một đoạn thử khác, với sự điều chỉnh lại công thức chế tạo hỗn hợp HHNRTN, công nghệ thi công cho đến khi đạt được chất lượng yêu cầu.

(4) Chuẩn bị mặt bằng

Chỉ được thi công lớp HHNRTN khi lớp mặt phía dưới đã được nghiệm thu. Phải làm sạch bụi bẩn và vật liệu không thích hợp rơi vãi trên bề mặt trước khi rải HHNRTN bằng máy quét, máy thổi, vòi phun nước (nếu cần). Bề mặt chuẩn bị phải rộng hơn sang mỗi phía lề đường ít nhất là 20 cm so với bề rộng sẽ được tưới dính bám.

(5) Tưới dính bám

- Tùy thuộc trạng thái bề mặt mặt đường trước khi rải HHNRTN mà tưới nhựa dính bám với tỷ lệ phù hợp (thông thường từ 0,4 L/m2 đến 0,6 L/m2). Thời gian từ lúc tưới dính bám đến khi rải lớp HHNRTN tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, thông thường ít nhất 15 min.

- Chỉ được dùng thiết bị chuyên dụng có khả năng kiểm soát được liều lượng và nhiệt độ của nhũ tương tưới dính bám, sao cho lớp dính bám phủ đều trên bề mặt, chỗ nào thiếu phải tưới bổ sung bằng thiết bị phun cầm tay, chỗ nào thừa phải được gạt bỏ. Không được dùng dụng cụ thủ công để tưới. Không được tưới khi có gió to, trời chuẩn bị mưa hoặc trời mưa.

(6) Vận chuyển hỗn hợp HHNRTN

- Chọn loại xe ô tô vận chuyển (thỏa mãn yêu cầu tại 9.2.1) có trọng tải và số lượng phù hợp với công suất của trạm trộn, của máy rải và cự li vận chuyển, bảo đảm sự liên tục, nhịp nhàng ở các khâu.

- Thùng xe ô tô vận chuyển hỗn hợp HHNRTN phải kín, sạch, được phun đều một lớp mỏng dầu chống dính bám thích hợp vào thành và đáy thùng. Không được dùng dầu ma-zút, dầu di-e- zen hay các dung môi làm hoà tan nhựa đường để quét lên đáy và thành thùng xe. Phải có bạt che phủ HHNRTN.

- Mỗi chuyến xe ô tô vận chuyển hỗn hợp HHNRTN khi rời trạm trộn phải có phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến, tên người lái xe. Trước khi ô tô đi vào phạm vi đã được tưới dính bám, các lốp xe cần được làm sạch bằng cách phù hợp để hạn chế làm bẩn bề mặt lớp vật liệu dính bám.

- Trước khi đổ hỗn hợp HHNRTN vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế (hoặc dụng cụ đo nhiệt khác phù hợp). Nếu nhiệt độ hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ nhỏ nhất quy định cho công đoạn đổ hỗn hợp từ xe ô tô vào phễu máy rải (Bảng 10) thì phải loại bỏ.

(7) Rải hỗn hợp HHNRTN

- Khi dùng máy rải có bộ phận tự động điều chỉnh cao độ lúc rải, cần chuẩn bị cẩn thận các đường chuẩn (hoặc căng dây chuẩn thật thẳng, thật căng dọc theo mép mặt đường và vệt sẽ rải, hoặc đặt thanh dầm làm đường chuẩn, sau khi đã cao đạc chính xác dọc theo mép mặt đường và mép của vệt sẽ rải). Kiểm tra cao độ bằng máy cao đạc. Khi lắp đặt hệ thống cao độ chuẩn cho máy rải phải tuân thủ đầy đủ hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị và phải đảm bảo các cảm biến làm việc ổn định với hệ thống cao độ chuẩn này.

- Máy rải phải đảm bảo điều kiện sau khi rải xong, mặt đường đồng đều, không có những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp HHNRTN mới rải. Tránh việc sử dụng nhân công dùng các hạt mịn để bù phụ dẫn tới suy giảm độ rỗng bề mặt.

- Ưu tiên dùng máy rải có vệt rải rộng để hạn chế mối nối dọc. Trong trường hợp phải rải thành nhiều vệt trên một chiều thi công, tùy theo bề rộng mặt đường, nên dùng 2 hoặc 3 máy rải hoạt động đồng thời trên 2 hoặc 3 vệt rải. Các máy rải phải đi cách nhau từ 10 m đến 20 m. Trường hợp dùng một máy rải, trình tự rải phải được tổ chức sao cho khoảng cách giữa các điểm cuối của các vệt rải trong ngày là ngắn nhất.

- Trước khi rải phải đốt nóng tấm là, guồng xoắn, ô tô chở hỗn hợp HHNRTN đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp xuống giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước cùng máy rải. Khi hỗn hợp HHNRTN đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải tiến về phía trước theo vệt quy định. Trong quá trình rải luôn giữ cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn.

- Trong suốt thời gian rải hỗn hợp HHNRTN bắt buộc phải để thanh đầm (hoặc bộ phận chấn động trên tấm là) của máy rải luôn hoạt động.

- Tùy bề dầy của lớp rải HHNRTN và năng suất của máy mà chọn tốc độ của máy rải cho thích hợp để không xảy ra hiện tượng bề mặt bị nứt nẻ, bị xé rách hoặc không đều đặn. Tốc độ rải phải được giữ đúng trong suốt quá trình rải.

- Phải thường xuyên dùng dụng cụ thích hợp hoặc thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải.

- Trên đoạn đường có dốc dọc lớn hơn 40 ‰ phải tiến hành rải hỗn hợp HHNRTN từ chân dốc đi lên.

- Thi công mối nối ngang:

+ Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc phải được sửa cho thẳng góc với trục đường. Trước khi rải tiếp phải dùng máy cắt bỏ phần đầu mối nối sau đó dùng vật liệu dính bám quét lên vết cắt. Cần sử dụng dụng cụ gia nhiệt thích hợp để gia nhiệt vùng mối nối HHNRTN.

+ Các mối nối ngang của lớp HHNRTN và mối nối ngang của lớp dưới cách nhau ít nhất là 1 m.

+ Các mối nối ngang của các vệt rải HHNRTN được bố trí so le tối thiểu 25 cm.

- Thi công mối nối dọc:

+ Trong trường hợp thi công HHNRTN ở điều kiện nhiệt độ không khí thấp hơn 15 °C, cần sử dụng dụng cụ gia nhiệt thích hợp để gia nhiệt vùng mối nối HHNRTN.

+ Các mối dọc của lớp HHNRTN và mối nối dọc của lớp dưới cách nhau ít nhất là 20 cm.

+ Các mối nối dọc của lớp HHNRTN nên được bố trí sao cho trùng với vị trí các đường phân chia các làn giao thông (dải phân cách, vệt sơn phân làn).

- Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng từ (5÷7) m mới được ngừng hoạt động.

- Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng thì phải báo ngay về trạm trộn để tạm ngừng cung cấp hỗn hợp HHNRTN.

- Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:

+ Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp HHNRTN;

+ Nếu lớp HHNRTN đã được lu lèn trên 2/3 tổng số lượt lu yêu cầu thì cho phép tiếp tục lu trong mưa cho đến hết số lượt lu lèn yêu cầu; sau khi thi công xong, nếu kết quả kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật trên phạm vi này không đạt yêu cầu thì phải đào bỏ. Ngược lại thì phải ngừng lu và loại bỏ hỗn hợp HHNRTN ra ngoài phạm vi mặt đường. Chỉ khi nào mặt đường khô ráo lại mới được tiếp tục thi công.

- Hạn chế tối đa việc rải bằng thủ công. Chỉ được phép rải bằng thủ công ở các chỗ hẹp cục bộ, máy rải không rải được và phải tuân theo quy định sau:

+ Dùng xẻng xúc hỗn hợp HHNRTN và đổ thấp tay, không được hất từ xa để tránh hỗn hợp bị phân tầng;

+ Dùng cào và bàn trang trải đều hỗn hợp HHNRTN thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, có bề dày bằng (1,35 ÷ 1,45) bề dày lớp HHNRTN thiết kế;

+ Rải thủ công những chỗ hẹp cục bộ này tiến hành đồng thời với máy rải bên cạnh để có thể lu lèn chung vệt rải bằng máy và chỗ rải bằng thủ công bảo đảm mặt đường không có vết nối.

(8) Lu lèn lớp hỗn hợp HHNRTN

- Cần kiểm soát chặt chẽ nhiệt độ khi HHNRTN rải ra mặt đường, cần khẩn trương lu lèn ngay sau khi rải xong để đảm bảo nhiệt độ lu lèn quy định.

- Trình tự lu lèn

+ Khoảng nhiệt độ lu lèn phù hợp theo quy định tại Bảng 10.

+ Giai đoạn lu lèn sơ bộ: Sử dụng lu bánh thép (10 ÷ 12) T, cần nhanh chóng tiến hành lu ngay sau khi rải xong để đảm bảo lu lèn ở nhiệt độ quy định.

+ Giai đoạn lu lèn trung gian: Sử dụng lu bánh thép (10 ÷ 12) T giống như giai đoạn sơ bộ; cũng có thể sử dụng lu rung (6 ÷ 10) T ở chế độ không rung thay thế cho lu bánh thép ở giai đoạn lu trung gian.

+ Giai đoạn lu lèn hoàn thiện: Sử dụng lu bánh thép (6 ÷ 10) T hoặc lu bánh lốp (8 ÷ 15) T. Trong trường hợp dùng lu bánh lốp để lu lèn, nếu nhiệt độ bề mặt HHNRTN quá cao thì HHNRTN sẽ dễ dính bám vào bánh xe lu, do đó cần tiến hành lu lèn khi bề mặt HHNRTN ở nhiệt độ không xảy ra việc dính bám vào bánh của xe lu.

+ Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp các loại lu, số lần lu lèn qua một điểm của từng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu được xác định trên đoạn rải thử.

- Máy rải hỗn hợp HHNRTN đi đến đâu, máy lu phải theo sát để lu lèn ngay đến đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh chủ động sẽ ở phía gần tấm là của máy rải nhất. Tiến trình lu lèn của các máy lu phải được tiến hành liên tục trong thời gian hỗn hợp HHNRTN còn giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu quả, không được thấp hơn nhiệt độ kết thúc lu lèn (xem Bảng 10).

- Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm. Những lượt lu đầu tiên dành cho mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim đường và dịch dần về phía tim đường. Khi lu trong đường cong có bố trí siêu cao việc lu sẽ tiến hành từ bên thấp dịch dần về phía bên cao. Các lượt lu không được dừng tại các điểm nằm trong phạm vi 1 m tính từ điểm cuối của các lượt trước.

- Trong quá trình lu, đối với lu bánh thép phải thường xuyên làm ẩm bánh thép bằng nước. Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi mặt lốp vài lượt đầu, khi lốp đã có nhiệt độ xấp xỉ với nhiệt độ của hỗn hợp HHNRTN thì sẽ không xảy ra tình trạng dính bám nữa. Không được dùng nước để làm ẩm lốp bánh hơi. Không được dùng dầu diezel, dầu cặn hay các dung môi có khả năng hoà tan nhựa đường để bôi vào bánh lu.

- Khi lu khởi động, đổi hướng tiến lùi ... phải thao tác nhẹ nhàng, không thay đổi đột ngột để hỗn hợp HHNRTN không bị dịch chuyển và xé rách.

- Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại trên lớp HHNRTN chưa được lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.

- Trong khi lu lèn nếu thấy lớp HHNRTN bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh (nhiệt độ, tốc độ lu, tải trọng lu...).

(9) Thông xe: Cho phép thông xe sau khi mặt đường HHNRTN giảm xuống dưới 50 °C. Cần phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng tới lớp thảm HHNRTN thời kỳ ban đầu khi mới thông xe.

Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
1 lượt xem
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13048:2024 về kết cấu áo đường có sử dụng lớp hỗn hợp nhựa rỗng thoát nước ra sao?
Pháp luật
Dàn giáo là gì? Trường hợp không được sử dụng dàn giáo? Dây cáp dùng để treo dàn giáo phải có khả năng chịu lực thế nào?
Pháp luật
TCVN 14135-5:2024 về Cốt liệu dùng trong xây dựng đường bộ - Phương pháp thử - Phần 5: Xác định thành phần hạt bằng phương pháp sàng khô thế nào?
Pháp luật
TCVN 13567-4:2024 về thi công và nghiệm thu bê tông nhựa chặt tái chế nóng tại trạm trộn sử dụng vật liệu cũ không quá 25% thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12652:2020 về yêu cầu chức năng và phương pháp thử của bồn tiểu nữ thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12325:2018 EN 143:2000 về độ bền cơ học đối với các phin lọc bụi như thế nào?
Pháp luật
Loài và nhóm loài thương phẩm là gì? Danh mục loài cá nổi lớn thương phẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13981:2024?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13913:2023 xác định khả năng phân hủy sinh học trong môi trường biển thế nào?
Pháp luật
TCVN 13915-1:2023 về Chất lượng nước - Các phép đo sinh lý và sinh hóa trên cá - Lấy mẫu cá, xử lý và bảo quản mẫu thế nào?
Pháp luật
Băng vệ sinh phụ nữ hằng ngày là gì? Có dạng như thế nào? Công thức xác định độ thấm hút của băng vệ sinh phụ nữ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiêu chuẩn Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiêu chuẩn Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào