Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân bao gồm những gì? Thẩm quyền giải quyết khiếu nại danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân như thế nào?

Cho em hỏi: Chú em được đề cử vào danh sách tham gia đại biểu Hội đồng nhân dân xã trong đợt bầu cử tới. Tuy nhiên giờ xã gửi thư cảm ơn tới, nói là do số lượng đã đủ và theo luật hiệp thương gì đó cho nên không được tham gia danh sách này nữa. Cho nên em không biết vì sao lại có chuyện này xảy ra và yêu cầu trình độ văn hóa của người ứng cử tham gia không? Em có thể viết đơn gửi lên huyện thắc mắc được không? Vì chú em được thôn họp và đề cử danh sách lên.

Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân bao gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định như sau:

"Điều 3. Tiêu chuẩn của người ứng cử
1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội quy định tại Luật tổ chức Quốc hội.
2. Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương."

Theo đó, dẫn chiếu đến Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 quy định:

"Điều 7. Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1a. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm"

Như vậy, tổng hợp các quy định trên thì trường hợp của bạn muốn khiếu nại về danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì thực hiện khiếu nại tại Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Đại biểu Hội đồng nhân dân

Đại biểu Hội đồng nhân dân

Các trường hợp nào thì bị xóa tên người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân?

Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định như sau:

"Điều 60. Xóa tên người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Người có tên trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội đã được Hội đồng bầu cử quốc gia công bố mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị khởi tố bị can, bị bắt, giữ vì phạm tội quả tang, bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bầu cử thì Hội đồng bầu cử quốc gia xóa tên người đó trong danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội.
2. Người có tên trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đã được Ủy ban bầu cử công bố mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị khởi tố bị can, bị bắt, giữ vì phạm tội quả tang, bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bầu cử thì Ủy ban bầu cử, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, quyết định xóa tên người đó trong danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân."

Theo đó, chỉ có những trường hợp như quy định trên thì người có tên trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mới bị xóa tên.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 như sau:

"Điều 61. Khiếu nại, tố cáo về người ứng cử, lập danh sách người ứng cử
1. Công dân có quyền tố cáo về người ứng cử, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về những sai sót trong việc lập danh sách những người ứng cử. Việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị được thực hiện như sau:
a) Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại biểu Quốc hội, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội được gửi đến Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, Hội đồng bầu cử quốc gia. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử thì có quyền khiếu nại đến Hội đồng bầu cử quốc gia. Quyết định của Hội đồng bầu cử quốc gia là quyết định cuối cùng;
b) Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp nào thì được gửi tới Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp đó. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu cử thì có quyền khiếu nại đến Ủy ban bầu cử ở cấp tương ứng. Quyết định của Ủy ban bầu cử là quyết định, cuối cùng;
c) Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử, Hội đồng bầu cử quốc gia phải ghi vào sổ và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị nhận được theo thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 10 ngày trước ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử ngừng việc xem xét, giải quyết mọi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về người ứng cử và việc lập danh sách những người ứng cử.
Trong trường hợp những khiếu nại, tố cáo đã rõ ràng, có đủ cơ sở kết luận người ứng cử không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng bầu cử quốc gia (đối với bầu cử đại biểu Quốc hội) hoặc Ủy ban bầu cử ở cấp tương ứng (đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân) quyết định xóa tên người đó trong danh sách chính thức những người ứng cử trước ngày bầu cử và thông báo cho cử tri biết.
3. Không xem xét, giải quyết đối với những đơn tố cáo không có họ, tên người tố cáo hoặc mạo danh người khác để tố cáo.
4. Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, Ủy ban bầu cử ở huyện, Ủy ban bầu cử ở xã chuyển toàn bộ hồ sơ về khiếu nại, tố cáo chưa được giải quyết đến Ủy ban thường vụ Quốc hội (đối với bầu cử đại biểu Quốc hội) hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân khóa mới ở cấp tương ứng (đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân) để tiếp tục xem xét, giải quyết theo thẩm quyền."

Như vậy, nếu bạn muốn khiếu nại về vấn đề của mình thì gửi khiếu nại đến Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp đó để được xem xét giải quyết.

Đại biểu Hội đồng nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đại biểu hội đồng nhân dân bị tạm đình chỉ có được hưởng phụ cấp?
Pháp luật
Đại biểu Hội đồng nhân dân khi miễn nhiệm chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thì có còn được hưởng phụ cấp đại biểu không?
Pháp luật
Theo Hiến pháp quy định, công dân bao nhiêu tuổi có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân?
Pháp luật
Hướng dẫn tính hoạt động phí của đại biểu Hội đồng nhân dân 2024 mới nhất ra sao khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng?
Pháp luật
Đại biểu Hội đồng nhân dân có được miễn đóng bảo hiểm y tế không? Nếu không thì mức đóng là bao nhiêu?
Pháp luật
Đại biểu Hội đồng nhân dân có được có hai quốc tịch không? Một nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân kéo dài bao nhiêu năm?
Pháp luật
Trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đại biểu Hội đồng nhân dân chuyển vị trí công tác thì có phải thôi làm nhiệm vụ đại biểu không? Quyền miễn nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân là gì?
Pháp luật
Công dân Việt Nam từ bao nhiêu tuổi trở lên thì có quyền ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã?
Pháp luật
Mẫu Đơn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã mới nhất hiện nay? Hướng dẫn cách ghi đơn ứng cử?
Pháp luật
Công dân Việt Nam muốn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện cần đáp ứng điều kiện nào? Độ tuổi được ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đại biểu Hội đồng nhân dân
735 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đại biểu Hội đồng nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đại biểu Hội đồng nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào