Tiến độ sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có được tính vào thời gian dự án được gia hạn 24 tháng không?

Cho tôi hỏi: Thời gian tiến độ sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có được tính vào thời gian dự án được gia hạn 24 tháng không? - Câu hỏi của anh Hòa (Huế)

Thời gian tiến độ sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có được tính vào thời gian dự án được gia hạn 24 tháng không?

Căn cứ Nghị định 10/2023/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai do Chính phủ ban hành ngày 03/04/2023.

Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP có bổ sung quy định về thời gian tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả kháng như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
1. Bổ sung khoản 4 Điều 15 như sau:
“4. Thời gian bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả kháng không tính vào thời gian được gia hạn 24 tháng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai và Điều 15b của Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định về các trường hợp bất khả kháng của pháp luật và thực tế triển khai các dự án đầu tư để xác định thời gian bị ảnh hưởng của trường hợp bất khả kháng đối với dự án thuộc địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp dự án thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì căn cứ đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định; trường hợp cần thiết lấy ý kiến của Bộ, ngành liên quan.”

Như vậy, theo nội dung quy định bổ sung nêu trên thì có thể thấy thời gian tiến độ sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng không được tính vào thời gian dự án được gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm.

Tiến độ sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có được tính vào thời gian dự án được gia hạn 24 tháng không?

Tiến độ sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có được tính vào thời gian dự án được gia hạn 24 tháng không? (Hình từ Internet)

Trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư gồm những gì?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư và thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
1. Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai, gồm:
a) Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
b) Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
c) Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
d) Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì hiện nay, các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư bao gồm các trường hợp ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với dự án đầu tư được xác định như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư và thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
...
2. Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;
b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.
Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.
c) Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;
d) Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.

Như vậy, thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với dự án đầu tư được xác định theo nội dung được trích dẫn nêu trên.

Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

Sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất theo phương thức 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ gồm những gì?
Pháp luật
Nội dung kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất gồm những gì?
Pháp luật
Đất ONT là gì? Chuyển mục đích sử dụng đất ONT được không? Việc bố trí đất ONT phải đảm bảo điều gì?
Pháp luật
Hướng dẫn cách ghi Mẫu 14/ĐK Quyết định về hình thức sử dụng đất? Tải về Mẫu 14/ĐK Quyết định về hình thức sử dụng đất ở đâu?
Pháp luật
Nghị quyết 18-NQ/TW nêu mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện thể chế, chính sách về quản lý và sử dụng đất đồng bộ và phù hợp với thể chế thế nào?
Pháp luật
Với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai, Nhà nước được thực hiện quyền gì theo Luật Đất đai 2024?
Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, được sử dụng lòng đất trên địa bàn Thủ đô Hà Nội? Quy định giới hạn độ sâu ra sao?
Pháp luật
Công dân có phải tự mình giám sát trong việc quản lý và sử dụng đất đai theo Luật Đất đai mới hay không?
Pháp luật
Tổ chức nào được sử dụng đất hợp pháp tại Việt Nam? Các tổ chức sử dụng đất tại Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Pháp luật
Trong đánh giá hồ sơ dự thầu thì phương pháp đánh giá lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước có được áp dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng đất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sử dụng đất
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
3,054 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào