Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại trên nhiều địa bàn, mỗi địa bàn dưới 100 triệu đồng thì có phải thông báo hoạt động khuyến mại?
- Được yêu cầu khách hàng tham gia chương trình khuyến mại không được mua hàng của doanh nghiệp khác không?
- Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại trên nhiều địa bàn, mỗi địa bàn dưới 100 triệu đồng thì có phải thông báo hoạt động khuyến mại?
- Chế tài khi không thực hiện thông báo khuyến mại là gì?
Được yêu cầu khách hàng tham gia chương trình khuyến mại không được mua hàng của doanh nghiệp khác không?
Căn cứ vào khoản Điều 3 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì nguyên tắc thực hiện chương trình khuyến mại như sau:
Nguyên tắc thực hiện khuyến mại
...
4. Việc thực hiện khuyến mại phải đảm bảo:
a) Không đưa ra điều kiện để khách hàng được hưởng khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc đổi hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác;
b) Không có sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
Như vậy, doanh nghiệp thực hiện chương trình khuyến mại không được đưa ra điều kiện để khách hàng được hưởng khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc đổi hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.
Thương nhân khuyến mại trên nhiều địa bàn, mỗi địa bàn dưới 100 triệu đồng thì có phải thông báo hoạt động khuyến mại? (Hình từ Internet)
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại trên nhiều địa bàn, mỗi địa bàn dưới 100 triệu đồng thì có phải thông báo hoạt động khuyến mại?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP về thông báo hoạt động khuyến mại thì
Thông báo hoạt động khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:
a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
Như vậy, thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng thì không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại.
Theo đó, tổng giá trị giải thưởng của một chương trình khuyến mại được xác định căn cứ theo tổng giá trị của toàn bộ giải thưởng trong 01 chương trình khuyến mại mà không phải căn cứ dựa trên các giá trị của giải thưởng tương ứng với các phần/ giai đoạn/ địa bàn/ đối tượng… khác nhau hoặc theo bất kỳ tiêu chí nào trong chương trình khuyến mại.
Do đó, trường hợp doanh nghiệp tổ chức khuyến mại trên nhiều địa bàn nhưng là cùng một chương trình khuyến mại vẫn phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại theo quy định nếu tổng giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên.
Chế tài khi không thực hiện thông báo khuyến mại là gì?
Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 24 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP về hành vi vi phạm về khuyến mại như sau:
Hành vi vi phạm về khuyến mại
....
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà không phải là thương nhân theo quy định được quyền thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ đó;
b) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định;
c) Không thông báo, thông báo sửa đổi (gọi chung là thông báo) hoặc không đăng ký, đăng ký sửa đổi (gọi chung là đăng ký) với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng với thực tế;
Như vậy, trong trường hợp vi phạm về hành vi không thông báo khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định khi thực hiện khuyến mại thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Tóm lại, trường hợp doanh nghiệp tổ chức khuyến mại trên nhiều địa bàn nhưng là cùng một chương trình khuyến mại thì vẫn phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại theo quy định của pháp luật nếu tổng giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên.
Ngược lại, trường hợp doanh nghiệp tổ chức khuyến mại trên nhiều địa bàn nhưng khác chương trình khuyến mại và tổng giá trị giải thưởng của mỗi chương trình khuyến mại dưới 100 triệu đồng thì không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí NSNN để mua sắm tài sản trang thiết bị mới nhất?
- Danh sách kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư đợt 2 năm 2024 chính thức? Xem toàn bộ danh sách ở đâu?
- Loại gỗ nào thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu? Ai có thẩm quyền cho phép xuất khẩu loại gỗ này?
- Thưởng cuối năm là gì? Công ty phải thưởng cuối năm cho nhân viên? Tiền thưởng cuối năm có đóng thuế TNCN?
- Báo cáo kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là gì? Thời hạn gửi báo cáo trung hạn vốn NSNN?