Thương nhân nhận ủy thác khi ủy thác lại cho thương nhân khác thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa đã ký có cần sự đồng ý của bên ủy thác không?

Cho tôi hỏi, thương nhân nhận ủy thác khi ủy thác lại cho thương nhân khác thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa đã ký có cần sự đồng ý của bên ủy thác hay không? Thương nhân nhận ủy thác mua bán hàng hóa có bắt buộc phải kinh doanh hàng hoá được uỷ thác không? Câu hỏi của chị M (Đà Nẵng).

Thương nhân nhận ủy thác ủy thác lại cho thương nhân khác thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa đã ký có cần sự đồng ý của bên ủy thác hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 160 Luật Thương mại 2005 quy định về ủy thác lại cho bên thứ ba như sau:

Ủy thác lại cho bên thứ ba
Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.

Như vậy, bên nhận ủy thác theo hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký.

Trừ trường hợp bên nhận ủy thác được bên ủy thác chấp thuận bằng văn bản thì bên nhận ủy thác được phép uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký.

Do đó, thương nhân nhận ủy thác khi ủy thác lại cho thương nhân khác thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa đã ký thì phải có sự đồng ý chấp thuận bằng văn bản của bên ủy thác.

Thương nhân nhận ủy thác khi ủy thác lại cho thương nhân khác thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa đã ký có cần sự đồng ý của bên ủy thác hay không?

Thương nhân nhận ủy thác khi ủy thác lại cho thương nhân khác thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa đã ký có cần sự đồng ý của bên ủy thác hay không? (Hình từ Internet)

Thương nhân nhận ủy thác mua bán hàng hóa có bắt buộc phải kinh doanh hàng hoá được uỷ thác không?

Theo quy định tại Điều 155 Luật Thương mại 2005 thì khái niệm ủy thác mua bán hàng hóa được quy định cụ thể như sau:

Ủy thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.

Và, bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác phải thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác trong hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa. (Căn cứ Điều 156 Luật Thương mại 2005)

Theo đó, thương nhân nhận ủy thác mua bán hàng hóa theo hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa bắt buộc phải kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác từ bên ủy thác.

Các bên tham gia hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa có bắt buộc phải là thương nhân không?

Theo quy định tại Điều 156 Luật Thương mại 2005 quy định về bên nhận ủy thác như sau:

Bên nhận ủy thác
Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.

Và, tại Điều 157 Luật Thương mại 2005 quy định về bên ủy thác như sau:

Bên ủy thác
Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác.

Căn cứ theo các quy định nêu trên thì trong hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa không bắt buộc tất cả các bên tham gia hợp đồng đều phải là thương nhân.

Theo đó, pháp luật chỉ bắt buộc bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá phải là thương nhân còn bên uỷ thác mua bán hàng hoá trong hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa không bắt buộc phải là thương nhân.

Thương nhân nhận ủy thác có quyền và nghĩa vụ gì trong hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa?

Theo quy định tại Điều 164 Luật Thương mại 2005 thì quyền của bên nhận uỷ thác trong hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa được quy định như sau:

- Quyền của bên nhận uỷ thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các quyền sau đây:

+ Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

+ Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác;

+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho bên uỷ thác.

Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác trong hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa được quy định tại Điều 165 Luật Thương mại 2005 cụ thể như sau:

- Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:

+ Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;

+ Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

+ Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;

+ Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;

+ Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

+ Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;

+ Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.

Như vậy, khi giao kết hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, thương nhân ủy thác có các quyền và phải thực hiện những nghĩa vụ theo quy định nêu trên.

Hợp đồng ủy thác
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bên nhận ủy thác theo hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa bắt buộc phải là thương nhân đúng không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng ủy thác xuất khẩu năm 2024? Danh mục hàng hóa cấm không được ủy thác xuất khẩu hiện nay?
Pháp luật
Thời hạn ủy thác phát hành thư tín dụng là bao lâu? Hợp đồng ủy thác phát hành thư tín dụng gồm các nội dung nào?
Pháp luật
Thương nhân nhận ủy thác khi ủy thác lại cho thương nhân khác thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa đã ký có cần sự đồng ý của bên ủy thác không?
Pháp luật
Cá nhân không có tư cách pháp nhân có được quyền ủy thác cho thương nhân khác nhập khẩu không? Có phải bắt buộc công chứng hợp đồng ủy thác nhập khẩu không?
Pháp luật
Lập hợp đồng ủy thác không đúng theo quy định thì tổ chức tín dụng sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Có thể thực hiện ủy thác cho tổ chức tín dụng nước ngoài đối với những hoạt động nào? Đối tượng nào có thể thực hiện ủy thác với các tổ chức tín dụng nước ngoài?
Pháp luật
Hợp đồng ủy thác giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và đơn vị ủy thác bao gồm những nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng ủy thác
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
909 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng ủy thác

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng ủy thác

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào