Thủ tướng Chính phủ là người quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần đúng không?

Tôi có câu hỏi liên quan đến vấn đề đầu tư bổ sung vốn nhà nước. Cho tôi hỏi Thủ tướng Chính phủ là người quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần đúng không? Câu hỏi của chị N.T.P ở Lâm Đồng.

Thủ tướng Chính phủ là người quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần đúng không?

Người quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần được quy định tại Điều 17 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 như sau:

Thẩm quyền quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ doanh nghiệp do mình quyết định thành lập.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý theo quy định của Luật này, trừ doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có mức vốn bổ sung tương đương với mức vốn của dự án quan trọng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư bổ sung sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.

Theo đó, Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp do mình quyết định thành lập.

Bên cạnh đó cơ quan đại diện chủ sở hữu cũng có quyền quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý theo quy định, trừ công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

Đầu tư bổ sung vốn nhà nước

Đầu tư bổ sung vốn nhà nước (Hình từ Internet)

Đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần của Nhà nước tại công ty cổ phần thực hiện trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần của Nhà nước tại công ty cổ phần thuộc một trong những trường hợp sau:

- Không thu hút được các nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài đối với doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội.

- Cần thiết phải duy trì để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần gồm những gì?

Tài liệu trong hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần được quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 91/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 2 Nghị định 140/2020/NĐ-CP như sau:

Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền trước khi người đại diện phần vốn nhà nước tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội nghị thành viên. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; kế hoạch tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp.
b) Phương án bổ sung vốn nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
c) Bản sao Báo cáo tài chính quý hoặc năm gần nhất với thời điểm lập phương án bổ sung vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được kiểm toán.
d) Đề xuất nguồn vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức, lợi nhuận được chia, Quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn và quỹ khác (nếu có) tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.

Như vậy, hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần gồm những tài liệu sau:

(1) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; kế hoạch tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp.

(2) Phương án bổ sung vốn nhà nước theo quy định.

(3) Bản sao Báo cáo tài chính quý hoặc năm gần nhất với thời điểm lập phương án bổ sung vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được kiểm toán.

(4) Đề xuất nguồn vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần bao gồm:

- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.

- Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

- Cổ tức, lợi nhuận được chia, Quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn và quỹ khác (nếu có) tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.

Công ty cổ phần Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn để công ty cổ phần đăng ký thay đổi vốn điều lệ sau đợt chào bán cổ phần là bao lâu theo quy định?
Pháp luật
Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là gì? Công ty mua lại cổ phần đã bán có làm giảm vốn điều lệ không?
Pháp luật
Phân biệt công ty cổ phần và công ty đại chúng? Phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ai có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch Hội đồng quản trị trong Công ty Cổ phần? Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị là gì?
Pháp luật
Tổng giám đốc công ty cổ phần có được quyền bãi nhiệm chức danh quản lý trong công ty hay không?
Pháp luật
Công ty cổ phần khi công bố công khai trình độ học vấn của Tổng giám đốc có phải thông báo xử lý dữ liệu cá nhân cho Tổng giám đốc không?
Pháp luật
Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có được sử dụng quỹ tiền lương dự phòng để khen thưởng đột xuất đối với cá nhân, tập thể người lao động không?
Pháp luật
Trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của Tổng giám đốc công ty cổ phần có bắt buộc phải đăng tải trên trang thông tin điện tử của công ty không?
Pháp luật
Hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần trong 02 trường hợp có hoặc không làm thay đổi cơ quan thuế trực tiếp quản lý?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty cổ phần có bao gồm danh sách cổ đông sáng lập không? Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty cổ phần
304 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty cổ phần
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào