Thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã được quy định như thế nào? Thời gian thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã là bao lâu?
Trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã như thế nào?
Căn cứ vào Điều 28 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định như sau:
Trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phòng Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị quyết này.
4. Sở Nội vụ phải tổ chức thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
5. Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, phân loại đơn vị hành chính cấp xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nội vụ.
Theo như quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét trước khi gửi cho Ủy ban nhân dân huyện.
Sau đó Ủy ban nhân dân huyện gửi hồ sơ cho Sở Nội vụ và Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Sau khi đã thẩm định hồ sơ thì Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
Thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã được quy định như thế nào? Thời gian thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã lao bao lâu? (Hình từ Internet)
Kéo dài thời gian thực hiện thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã?
Căn cứ vào khoản 14 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính
...
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 28 như sau:
“4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thành lập hội đồng thẩm định và chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính.
Theo quy định hiện nay thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã thì Sở Nội vụ phải tiến hành thẩm định hồ sơ.
Tuy nhiên, tại quy định trên đã kéo dài khoảng thời gian để Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã từ 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ sang thành 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính xã như thế nào?
Căn cứ vào Điều 14 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định như sau:
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính xã
1. Quy mô dân số:
a) Xã từ 3.500 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 3.500 người thì cứ thêm 100 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
b) Xã miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này;
c) Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.
2. Diện tích tự nhiên từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 0,5 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 30% trở xuống được tính 3 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới được tính 20 điểm.
Trường hợp xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nếu đạt được tiêu chí nào trong hệ thống các tiêu chí quy định chuẩn nông thôn mới thì mỗi tiêu chí được tính 1 điểm nhưng tổng số điểm các tiêu chí tối đa không quá 15 điểm;
c) Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Các yếu tố đặc thù:
a) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
b) Xã đặc biệt khó khăn được tính 1 điểm;
c) Xã an toàn khu được tính 1 điểm;
d) Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.
Như vậy, tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính xã được thực hiện theo quy định như trên,
Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 28 TT BYT: Chụp X quang xương chũm được áp dụng đối với người lao động làm công việc gì?
- Mã định danh học sinh là gì? Mã định danh học sinh được sử dụng đồng bộ cho toàn cấp học theo Thông tư 42?
- Mức hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn khi mua nhà ở xã hội tại TP.HCM theo Quyết định 81/2024 là bao nhiêu?
- Mức phạt sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo Nghị định 123/2024?
- Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT thế nào?