Thủ tục mua đất và đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có cần chữ ký của hai vợ chồng không?

Chồng tôi đang ở Mỹ, tôi đang ở Việt Nam. Chúng tôi có giấy đăng kí kết hôn, tuy nhiên trong sổ hộ khẩu chỉ có tên của mẹ, tôi và hai con. Hiện nay tôi muốn mua đất, chồng tôi do dịch bệnh nên không về được. Vậy tôi xin hỏi thủ tục mua đất và đăng kí Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải làm như thế nào? Nếu chồng tôi không ký vào hợp đồng mua đất, không đứng tên trên sổ đỏ được cấp thì có được không?

Thủ tục mua đất và đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có cần chữ ký của hai vợ chồng không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Đồng thời, khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

"1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này."

Theo quy định trên thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung và sẽ đứng tên hai vợ chồng. Do dịch bệnh chồng bạn không ký Hợp đồng mua bán đất, đồng thời cũng không thể đứng tên trên sổ đỏ thì vợ chồng bạn phải thỏa thuận với nhau.

Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay chồng bạn không về được thì chồng bạn có thể đến trụ sở đại sứ quán hoặc lãnh sứ quán của Việt Nam nơi chồng bạn đang ở để làm thủ tục hợp pháp hóa văn bản nêu trên.

Tuy nhiên, nếu bạn xác định đó là tài sản chung nhưng do chồng ở nước ngoài do tình hình dịch bệnh không về được thì chồng bạn có thể ra trụ sở đại sứ quán hoặc lãnh sứ quán nơi chồng bạn đang ở để làm thủ tục hợp pháp hóa văn bản ủy quyền cho bạn thay mặt chồng bạn ký hợp đồng mua bán và thực hiện các thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khi đó chị sẽ thay mặt chồng chị ký tên trên hợp đồng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu và tài sản gắn liền với đất sẽ ghi tên cả hai vợ chồng.

Thủ tục mua đất và đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có cần chữ ký của hai vợ chồng không?

Thủ tục mua đất và đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có cần chữ ký của hai vợ chồng không?

Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên vợ thì sau này có thể yêu cầu bổ sung tên của chồng vào được không?

Tại Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về đăng ký tài sản chung của vợ chồng như sau:

"1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung."

Như vậy, trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

Bán đất có cần chữ ký của cả hai vợ chồng không?

Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:

"1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình."

Theo đó, nếu là tài sản chung của hai vợ chồng thì bắt buộc phải có chữ ký của cả hai.

8,487 lượt xem
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không có giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức? Hướng dẫn cách viết mẫu?
Pháp luật
Thủ tục xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 1/7/2004 ở cấp huyện?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất lĩnh vực đất đai ở cấp huyện theo Quyết định 2124 như thế nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho ai? Khi nào được cấp?
Pháp luật
Diện tích đất giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên sổ đỏ chênh lệch thì xác định theo số liệu nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Quyết định 2124 ra sao?
Pháp luật
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm gì? Bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có xin cấp lại được không?
Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp khi nào?
Pháp luật
Đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện cấp thì có được tiếp tục sử dụng đất không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào