Thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp chấm dứt do Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hạn hoặc bị thu hồi ra sao?
- Thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp chấm dứt do Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hạn hoặc bị thu hồi ra sao?
- Thành phần, số lượng hồ sơ chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp trên ra sao?
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị thu hồi trong trường hợp nào?
Thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp chấm dứt do Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hạn hoặc bị thu hồi ra sao?
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 6 Mục A Phần 2 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1299/QĐ-BCT năm 2023 quy định thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp chấm dứt do Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hạn hoặc bị thu hồi như sau:
- Bước 1: Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia (tầng 5, 25 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm, Hà Nội).
- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành thông báo sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức sau: Gửi qua dịch vụ bưu chính; Thư điện tử; Hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
- Bước 3: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia về việc xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường dịch vụ bưu chính.
Thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp chấm dứt do Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hạn hoặc bị thu hồi ra sao? (Hình từ Internet)
Thành phần, số lượng hồ sơ chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp trên ra sao?
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 6 Mục A Phần 2 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1299/QĐ-BCT năm 2023 quy định thành phần, số lượng hồ sơ cấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp chấm dứt do Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hạn hoặc bị thu hồi như sau:
- Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP;
- Báo cáo theo Mẫu số 06a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 18/2023/NĐ-CP
- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
- 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị thu hồi trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 40/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP) quy định như sau:
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Bộ Công Thương thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong những trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi hoặc doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thông tin gian dối;
c) Doanh nghiệp bị xử phạt về một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản 14 Điều 40 hoặc khoản 3 Điều 47 Nghị định này trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
d) Doanh nghiệp không khắc phục kịp thời theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp để đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Bộ Công Thương ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực, Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Theo đó, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị thu hồi khi vi phạm một trong các trường hợp theo quy định trên
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?
- Mã dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công có phải là mã số định danh duy nhất?