Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công Thương có được chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác không?

Cho tôi hỏi Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công Thương có được chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác không? Thủ trưởng đơn vị vắng mặt khỏi cơ quan bao nhiêu ngày thì phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương? Câu hỏi của chị Vân từ Bắc Ninh.

Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công Thương có được chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy chế làm việc của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BCT năm 2023 có hiệu lực từ 08/5/2023 về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị như sau:

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị
....
3. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Thứ trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; trường hợp báo cáo Thứ trưởng phụ trách và có ý kiến khác với ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng thì báo cáo Bộ trưởng xem xét. Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Bộ; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác, trừ trường hợp theo chỉ đạo hoặc ủy quyền của Bộ trưởng và phân công của Thứ trưởng phụ trách.
...

Như vậy, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công Thương không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Bộ.

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Quy chế làm việc của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định 244/QĐ-BCT năm 2017 (Đã hết hiệu lực) quy định về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị như sau:

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách và trước pháp luật về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Bộ;
2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Bộ; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác, trừ trường hợp phối hợp xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc theo chỉ đạo hoặc ủy quyền của Bộ trưởng;
3. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ;
...

Như vậy, theo quy định thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công Thương không được chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Bộ.

Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công Thương có được chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác không?

Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công Thương có được chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác không? (Hình từ Internet)

Thủ trưởng đơn vị vắng mặt khỏi cơ quan bao nhiêu ngày thì phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương?

Theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Quy chế làm việc của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BCT năm 2023 có hiệu lực từ 08/5/2023 về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị như sau:

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị
....
9. Khi đi công tác hoặc vắng mặt khỏi cơ quan dưới 02 ngày làm việc phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách, từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị và thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ bằng văn bản, Email và đăng tải trên cổng thông tin điện tử nội bộ .... Thủ trưởng đơn vị đi công tác nước ngoài phải được Bộ trưởng cho phép. Trong thời gian vắng mặt, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng đơn vị quản lý, điều hành đơn vị. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về các hoạt động của đơn vị (thuộc phạm vi ủy quyền) trong thời gian được ủy quyền.

Theo đó, Thủ trưởng đơn vị khi đi công tác hoặc vắng mặt khỏi cơ quan dưới 02 ngày làm việc phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách.

Từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị và thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ bằng văn bản, Email và đăng tải trên cổng thông tin điện tử nội bộ.

Thủ trưởng đơn vị đi công tác nước ngoài phải được Bộ trưởng cho phép.

Trước đấy, căn cứ khoản 6 Điều 7 Quy chế làm việc của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định 244/QĐ-BCT năm 2017 (Đã hết hiệu lực) quy định về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị như sau:

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị
...
5. Xây dựng quy chế làm việc, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc trong đơn vị mình; phân công công tác trong Lãnh đạo đơn vị và công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý;
6. Khi vắng mặt khỏi cơ quan dưới 02 ngày phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách, từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị và thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ. Thủ trưởng đơn vị đi công tác nước ngoài phải được Bộ trưởng cho phép. Trong thời gian vắng mặt, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng đơn vị quản lý, điều hành đơn vị. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về các hoạt động của đơn vị (thuộc phạm vi ủy quyền) trong thời gian được ủy quyền;
7. Điều hành đơn vị mình chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Bộ, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở;
...

Như vậy, theo quy định thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công Thương vắng mặt khỏi cơ quan từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị.

Đồng thời, phải thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.

Thủ trưởng đơn vị có được ký thừa lệnh văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương không?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Quy chế làm việc của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BCT năm 2023 có hiệu lực từ 08/5/2023 về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị như sau:

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị
....
6. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Bộ giao; được Bộ trưởng ủy quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh, thừa ủy quyền một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Lãnh đạo Bộ về nội dung được ủy quyền.

Thủ trưởng đơn vị được Bộ trưởng ủy quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh, thừa ủy quyền một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng

Đồng thời phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Lãnh đạo Bộ về nội dung được ủy quyền.

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Quy chế làm việc của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định 244/QĐ-BCT năm 2017 (Đã hết hiệu lực) quy định về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị như sau:

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị
...
3. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ;
4. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Bộ giao; được Bộ trưởng ủy quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Lãnh đạo Bộ về nội dung được ủy quyền;
5. Xây dựng quy chế làm việc, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc trong đơn vị mình; phân công công tác trong Lãnh đạo đơn vị và công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý;
...

Như vậy, theo quy định thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công Thương có quyền ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được Bộ trưởng ủy quyền và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Lãnh đạo Bộ về nội dung được ủy quyền.

Bộ Công Thương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tiêu chuẩn đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý Bộ Công Thương?
Pháp luật
Bộ Công Thương có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong quản lý nhà nước về lĩnh vực xuất nhập khẩu theo quy định?
Pháp luật
Viên chức Bộ Công thương có được thắp nhang tại nơi làm việc không? Khi sử dụng mạng xã hội thì viên chức không được thực hiện hoạt động nào?
Pháp luật
Người lao động Bộ Công thương có được uống rượu bia vào giờ nghỉ trưa của ngày làm việc không? Khi giao tiếp qua điện thoại phải xưng như thế nào?
Pháp luật
Bộ Công Thương có được ra quyết định điều tra áp dụng biện pháp tự vệ khi không có bên yêu cầu không?
Pháp luật
Bộ Công Thương có thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại điện tử không?
Pháp luật
Bộ Công Thương hay Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình giá điều hành các mặt hàng xăng dầu?
Pháp luật
Bộ Công thương có được thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết các tranh chấp về các vụ kiện phòng vệ thương mại tại WTO hay không?
Pháp luật
Ai có quyền cách chức Thứ trưởng Bộ Công Thương? Thứ trưởng Bộ Công Thương thực hiện các nhiệm vụ nào?
Pháp luật
Chánh Văn phòng Bộ Công Thương được hưởng phụ cấp chức vụ bao nhiêu? Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ?
Pháp luật
Trước khi được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Công Thương thì cần đảm nhiệm qua các chức vụ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Công Thương
472 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Công Thương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ Công Thương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào