Xác định hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng để xử lý kỷ luật tổ chức đảng như thế nào?

Cho hỏi xác định hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng để xử lý kỷ luật tổ chức đảng như thế nào? Câu hỏi của anh Minh An đến từ Hà Giang.

Xác định hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng để xử lý kỷ luật tổ chức đảng như thế nào?

Căn cứ vào tiểu mục 1 Mục II Hướng dẫn 05/HD-UBKTTW năm 2022 đã có nội dung hướng dẫn về việc xác định hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng để xử lý kỷ luật tổ chức đảng như sau:

- Không xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện hoặc có xây nhưng không triển khai thực hiện; không ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo việc đấu tranh phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo thẩm quyền.

- Không lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; không phân công cho các thành viên trong tổ chức đảng phụ trách lĩnh vực, địa bàn chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên thuộc phạm vi quản lý.

Xác định hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng để xử lý kỷ luật tổ chức đảng như thế nào?

Xác định hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng để xử lý kỷ luật tổ chức đảng như thế nào? (Hình từ Internet)

Vi phạm chủ trương, quy định của Đảng thì tổ chức đảng sẽ bị xử lý kỷ luật như thế nào?

Căn cứ vào Điều 8 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định như sau:

Vi phạm chủ trương, quy định của Đảng
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ chủ trương, quy định của Đảng gây thiệt hại về quyền lợi vật chất, uy tín của tổ chức, cá nhân.
b) Buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, tự diễn biến, tự chuyển hoá, để đảng viên trong tổ chức đảng vi phạm.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chủ trương, quy định của Đảng, làm tổn hại đến sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, đến tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tập thể, cá nhân.
b) Chỉ đạo hoặc định hướng đưa thông tin sai lệch chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Không có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với đảng viên trong tổ chức đảng có hành vi kích động tư tưởng bất mãn, chống đối nội bộ, chống đối Đảng, Nhà nước và chế độ.
3. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán:
a) Phủ định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
b) Có chủ trương, quy định hoặc văn bản, tài liệu có nội dung phản bác, phủ định, xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, quy định của Đảng.
c) Tổ chức hoạt động chống lại chủ trương, quy định của Đảng; xuyên tạc sự thật, xuyên tạc lịch sử.
d) Có chủ trương hoặc hành vi móc nối, câu kết với các thế lực thù địch, phản động, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để lưu trữ, tán phát, xuất bán, truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tuyên truyền, tổ chức, tập hợp lực lượng nhằm chống phá Đảng, Nhà nước.
đ) Đòi thực hiện đa nguyên, đa đảng, tam quyền phân lập, xã hội dân sự, phi chính trị hoá lực lượng vũ trang; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước.

Theo như quy định trên thì khi tổ chức đảng vi phạm chủ trương, quy định của Đảng thì sẽ căn cứ vào trường hợp vi phạm là gì, mức độ nghiêm trọng của trường hợp vi phạm để quyết định áp dụng hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng là khiển trách hoặc cảnh cáo hoặc giải tán tổ chức đảng.

Thời hiệu xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm chủ trương, quy định của Đảng là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định như sau:

Thời hiệu kỷ luật
1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
a) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.

Như vậy, đối với tổ chức đảng vi phạm chủ trương, quy định của Đảng mà áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách thì thời hiệu kỷ luật là 5 năm, cảnh cáo thì thời hiệu kỷ luật là 10 năm và không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm bị kỷ luật giải tán tổ chức đảng.

Hướng dẫn 05/HD-UBKTTW năm 2022 có hiệu lực từ ngày 22/11/2022.

Tổ chức Đảng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm? Hình thức kỷ luật Đảng viên là gì?
Pháp luật
Nguyên tắc thực hiện việc kiểm tra, giám sát kỷ luật Đảng viên và tổ chức Đảng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng là như thế nào? Cấp ủy các cấp thực hiện kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết đại hội cần đáp ứng những yêu cầu gì?
Pháp luật
Văn bản trong cơ quan, tổ chức đảng thì con dấu được đóng ở vị trí nào so với chữ ký của người có thẩm quyền?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam? Số lượng ủy viên công tác trong Đảng bộ Quân đội là bao nhiêu?
Pháp luật
Đảng viên đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có phải thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú không?
Pháp luật
Tổ chức đảng và đảng viên được khen thưởng khi đạt được những thành tích gì? Có các hình thức khen thưởng nào đối với đảng viên?
Pháp luật
Nghị quyết của cơ quan lãnh đạo Đảng được thông qua khi có bao nhiêu số thành viên tán thành?
Pháp luật
Có bao nhiêu mô hình tổ chức Đảng trong tổng công ty Nhà nước? Muốn thành lập đảng bộ tổng công ty cần đảm bảo đủ các điều kiện gì?
Pháp luật
Cách thức thành lập tổ chức Đảng ở những nơi không phải là cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức Đảng
1,193 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức Đảng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: