Vụ bé trai 3 tuổi bị siết cổ rồi nhốt vào tủ cấp đông, nghi phạm sẽ đối diện với mức án bao nhiêu năm tù?

Cho tôi hỏi, nghi phạm đã nhốt bé trai hơn 3 tuổi vào tủ cấp đông có thể lãnh mức án bao nhiêu năm tù cho hành vi của mình? Câu hỏi của chị Quỳnh Thư đến từ Hà Nam.

Đã giải cứu kịp thời bé trai bị nhốt trong tủ cấp đông như thế nào?

Vào khoảng 14h15, ông nội của cháu bé có đi ra khỏi nhà. Sau đó khoảng 17h quay về nhà nhưng không thấy bé đâu. Gia đình ông đã check camera và phát hiện lúc 15h20 bé trai mặc bộ quần áo phông màu xanh đi vào quán trà sữa sát nhà chơi. Từ đó, camera không ghi hình ảnh em bé trở ra. Tuy vậy lúc 16h15, chủ quán trà sữa khoá cửa và đi xe máy ra ngoài.

Mọi thành viên trong gia đình đổ về quán trà sữa rộng 35m2 đang khoá hai lớp cửa. Hơn 17h, ông Thược lấy điện thoại gọi cho Giang hỏi tình hình thì gã nói đang đi tới Hà Nội, khẳng định cháu ông không có trong nhà.

Hàng chục cuộc gọi sau đó được thực hiện để hỏi rõ thêm song Giang không nhấc máy nữa. Ông nội cháu bé đã cắt ô khóa và chui vào quán trà sữa nhưng vẫn không thấy cháu.

Sau đó, người phát hiện ra Min là anh Đặng Trung Thìn, 27 tuổi, hàng xóm ở đối diện. Thìn đã phát hiện cháu bé nằm trong tủ cấp đông có thêm một bao đá bên cạnh. Cháu bé hiện đã được cấp cứu kịp thời nhưng vẫn để lai những vết thương rất nặng.

Giải cứu kịp thời cháu bé bị nhốt trong tủ cấp đông, nghi phạm có thể lãnh mức án bao nhiêu năm tù?

Vụ bé trai 3 tuổi bị siết cổ rồi nhốt vào tủ cấp đông, nghi phạm sẽ đối diện với mức án bao nhiêu năm tù? (Hình từ internet)

Nghị phạm nhốt bé trai 3 tuổi trong tủ cấp đông có thể lãnh mức án bao nhiêu năm tù?

Nghi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các Tội sau đây:

Tội giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:

Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Tùy vào tính chất, mức độ và quá trình điều tra vụ án, nghi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm về các tội nêu trên. Cao nhất có thể tử hình nếu là hành vi giết người dưới 16 tuổi.

Nghi phạm nhốt bé trai trong tủ đông có thể bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Nghi phạm đã có hành vi đánh đập trẻ em cho nên có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt quy định tại Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;
b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;
d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này.

Như vậy, nghi phạm trong vụ bé trai 3 tuổi bị siết cổ rồi nhốt vào tủ cấp đông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội nêu trên.

Tội giết người
Tội hành hạ người khác
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thiếu niên 15 tuổi giết người thì có phải đi tù không? Khung hình phạt cao nhất đối với thiếu niên 15 tuổi giết người dưới 16 tuổi là gì?
Pháp luật
Vụ 'dì ghẻ' bạo hành bé gái 8 tuổi tử vong: Cha ruột có được xem là đồng phạm của tội giết người không?
Pháp luật
Người dùng dao đâm chết Phó trưởng công an phường đang làm nhiệm vụ có thể bị phạt tù cao nhất là bao nhiêu năm?
Pháp luật
Chồng dùng kiếm đâm vợ tử vong có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án là bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Sử dụng bẫy điện bảo vệ hồ cá nhằm chống trộm mà làm chết người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội giết người hay vô ý làm chết người?
Pháp luật
Bỏ bả chó vào sữa khiến cha mình tử vong thì thiếu niên 14 tuổi có thể bị tử hình về hành vi giết người không?
Pháp luật
Kali Xyanua là gì? Dùng Kali Xyanua để giết người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Một người trong tình trạng say xỉn giết người có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Ngáo đá là gì? Giết người trong tình trạng ngáo đá thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự mà đối tượng bị truy nã về tội giết người chưa bị bắt thì có được miễn tội không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội giết người
802 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội giết người Tội hành hạ người khác
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào