Tổng bí thư qua các thời kỳ? Tiêu chuẩn Tổng Bí thư hiện nay được pháp luật quy định như thế nào?

Tổng bí thư qua các thời kỳ? Tiêu chuẩn Tổng Bí thư hiện nay được pháp luật quy định như thế nào? - Câu hỏi của chị B.N (Thanh Hóa).

Tổng Bí thư qua các thời kỳ là những ai?

Tư khi thành lập Đảng đến nay thì nước ta có bao nhiêu Tổng bí thư qua các thời kỳ? Để trả lời cho câu hỏi đó, chúng ta cần tham khảo một số thông tin sau:

Tính đến thời điểm hiện nay, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có 12 Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, sau đây là danh sách Tổng Bí thư qua các thời kỳ:

Tổng Bí thư các thời kỳ

Thông tin

Chủ tịch Hồ Chí Minh

- Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam;

- Chủ tịch Đảng từ 02/1951 đến 10/1956 và từ 9/1960 đến khi mất;

- Tổng Bí thư của Đảng từ 10/1956 đến 9/1960

Đồng chí Trần Phú

Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng từ 10/1930 đến 4/1931

Đồng chí Lê Hồng Phong

Tổng Bí thư từ 03/1935 đến 7/1936

Đồng chí Hà Huy Tập

Tổng Bí thư từ 10/1936 đến 03/1938

Đồng chí Nguyễn Văn Cừ

Tổng Bí thư từ 03/1938 đến 01/1940

Đồng chí Trường Chinh

Tổng Bí thư từ 5/1941 đến 10/1956;

Ông được bầu lại làm Tổng Bí thư của Đảng từ 7/1986 đến 12/1986.

Đồng chí Lê Duẩn

Tổng Bí thư từ 9/1960 đến 7/1986

Đồng chí Nguyễn Văn Linh

Tổng Bí thư từ 12/1986 đến 6/1991

Đồng chí Đỗ Mười

Tổng Bí thư từ 6/1991 đến 12/1997

Đồng chí Lê Khả Phiêu

Tổng Bí thư từ 12/1997 đến 4/2001

Đồng chí Nông Đức Mạnh

Tổng Bí thư từ 4/2001 đến 01/2011

Đồng chí Nguyễn Phú Trọng

Tổng Bí thư từ 01/2011 đến nay

Tổng bí thư qua các thời kỳ? Tiêu chuẩn Tổng Bí thư hiện nay được pháp luật quy định như thế nào?

Tổng bí thư qua các thời kỳ? Tiêu chuẩn Tổng Bí thư hiện nay được pháp luật quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Tổng bí thư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần đáp ứng các tiêu chuẩn chung nào?

Theo khoản 1 Mục I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 có quy định về các tiêu chuẩn chung mà Tổng bí thư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần đáp ứng bao gồm:

(1) Về chính trị, tư tưởng:

- Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và nhân dân;

- Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng;

- Kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước;

- Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc;

- Luôn đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân lên trên lợi ích của ngành, địa phương, cơ quan và cá nhân;

- Sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng.

(2) Về đạo đức, lối sống:

- Mẫu mực về phẩm chất đạo đức;

- Sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. Không tham vọng quyền lực, có nhiệt huyết và trách nhiệm cao với công việc;

- Là trung tâm đoàn kết, gương mẫu về mọi mặt. Không tham nhũng, lãng phí, cơ hội, vụ lợi;

- Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ, tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền và lợi ích nhóm;

- Tuyệt đối không trục lợi và cũng không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;

- Thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình và chỉ đạo thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy định, quy chế, quy trình về công tác cán bộ; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, việc làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ.

(3) Về trình độ:

- Tốt nghiệp đại học trở lên;

- Lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp.

(4) Về năng lực và uy tín:

- Có quan điểm khách quan, toàn diện, biện chứng, lịch sử cụ thể, có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược; phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén chính trị;

- Có năng lực cụ thể hoá và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

- Có năng lực tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phân tích và dự báo tốt. Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết toàn diện về lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công quản lý, phụ trách. Kịp thời nắm bắt những thời cơ, vận hội; phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém trong thực tiễn;

- Chủ động đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp có tính khả thi và hiệu quả. Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, dám đương đầu với khó khăn, thách thức;

- Nói đi đôi với làm; có thành tích nổi trội, có kết quả và "sản phẩm" cụ thể góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ. Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao.

(5) Sức khoẻ, độ tuổi và kinh nghiệm:

- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng. Đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.

Tiêu chuẩn cụ thể của Tổng Bí thư là gì?

Theo Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 thì ngoài các tiêu chuẩn chung nêu trển, Tổng Bí thư cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn cụ thể sau:

- Có uy tín cao trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân; là trung tâm đoàn kết, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và sức mạnh thời đại để thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".

- Tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ của toàn Đảng. Có trình độ cao về lý luận chính trị. Có kiến thức sâu, rộng, toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng, quản lý nhà nước…

- Có bản lĩnh chính trị, tư duy nhạy bén, năng lực nghiên cứu, phát hiện, đề xuất và quyết đoán; bình tĩnh, sáng suốt trước những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến vận mệnh của Đảng, của quốc gia, của dân tộc.

- Có năng lực lãnh đạo, điều hành Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; có năng lực lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đặc biệt là người kế nhiệm, cán bộ chủ chốt.

- Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.

Tổng bí thư qua các thời kỳ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng bí thư qua các thời kỳ? Tiêu chuẩn Tổng Bí thư hiện nay được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổng bí thư qua các thời kỳ
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
848 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổng bí thư qua các thời kỳ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: