Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài để được công nhận tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì?

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài để được công nhận tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì? Câu hỏi của bạn Thành ở Hà Nam.

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài để được công nhận tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài
1. Điều kiện công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động; có báo cáo kiểm toán kỹ thuật của hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử từ tổ chức kiểm toán hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động;
b) Chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài cung cấp phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế đã được thừa nhận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài cung cấp hình thành dựa trên thông tin định danh đầy đủ đã được xác thực của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài phải cập nhật trạng thái của chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài vào hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
đ) Có văn phòng đại diện tại Việt Nam.
...

Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài để được công nhận tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện sau:

- Thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động; có báo cáo kiểm toán kỹ thuật của hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử từ tổ chức kiểm toán hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động;

- Chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài cung cấp phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế đã được thừa nhận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

- Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài cung cấp hình thành dựa trên thông tin định danh đầy đủ đã được xác thực của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài phải cập nhật trạng thái của chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài vào hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

- Có văn phòng đại diện tại Việt Nam.

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài để được công nhận tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ internet)

Chữ ký điện tử nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 27 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế
1. Chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế là chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, có hiệu lực trên thông điệp dữ liệu gửi đến tổ chức, cá nhân Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân lựa chọn và chịu trách nhiệm về việc chấp nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài trên thông điệp dữ liệu trong giao dịch quốc tế.

Như vậy, chữ ký điện tử nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế là chữ ký điện tử nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, có hiệu lực trên thông điệp dữ liệu gửi đến tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Sử dụng chữ ký điện tử chuyên dùng, chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn
1. Cơ quan, tổ chức tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng không được kinh doanh dịch vụ về chữ ký điện tử chuyên dùng.
2. Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn là chữ ký điện tử chuyên dùng được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng nhận chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức sử dụng chữ ký điện tử chuyên dùng để giao dịch với tổ chức, cá nhân khác hoặc có nhu cầu công nhận chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn thì đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông để được cấp chứng nhận chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn là chữ ký điện tử chuyên dùng được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng nhận chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn.

Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Luật Giao dịch điện tử 2005 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 53 Luật Giao dịch điện tử 2023.

Chữ ký điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn khi nào? Chữ ký điện tử có giá trị pháp lý khi nào? Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng hình thức nào?
Pháp luật
Hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao gồm những gì? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử?
Pháp luật
Khi thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng thông điệp điện tử sử dụng chữ ký điện tử do cơ quan nào cung cấp?
Pháp luật
Việc thu nộp ngân sách nhà nước thì các cơ quan nào phối hợp với nhau để thu? Thông tin thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng thông điệp điện tử có cần thiết phải có chữ ký điện tử hay không?
Pháp luật
Quá trình nộp ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế có trách nhiệm cập nhật kịp thời các thông tin về danh mục dùng chung và dữ liệu về người nộp thuế như thế nào?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị cấp mới và thu hồi mã khóa truy cập chữ ký điện tử tham gia nghiệp vụ chiết khấu mới nhất hiện nay?
Dự thảo Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi): Quy định về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như thế nào?
Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử được đề xuất thế nào theo Dự thảo Luật Giao dịch điện tử sửa đổi?
Pháp luật
Từ 01/7/2022, hóa đơn điện tử không có chữ ký điện tử của người mua thì có được xem là hóa đơn hợp pháp?
Pháp luật
Từ ngày 01/7/2024, để chữ ký số là chữ ký điện tử cần phải đáp ứng các điều kiện gì theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài để được công nhận tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chữ ký điện tử
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,673 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chữ ký điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: