Tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên trong thời gian tới được quy định như thế nào?

Cho hỏi tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên trong thời gian tới được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Nhân đến từ Hà Nam.

Bãi bỏ quy định về tốt nghiệp trình độ cao đẳng trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định như sau:

Huấn luyện viên (hạng III) – Mã số: V.10.01.03
...
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ cử nhân chuyên ngành Thể dục thể thao trở lên hoặc trường hợp tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Thể dục thể thao thì phải là vận động viên cấp 1 trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 (A1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chức danh huấn luyện viên (hạng III) (trừ trường hợp là cử nhân chuyên ngành huấn luyện thể thao).

Theo như quy định trên thì hiện nay, viên chức giữ chức danh huấn luyện viên phải có trình độ cử nhân chuyên ngành thể dục thể thao trở lên hoặc là tốt nghiệp trình độ cao đẳng thể dục thể thao đối với vận động viên cấp 1 trở lên, có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 1, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trừ cử nhân chuyên ngành huấn luyện thể thao.

Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 13/2014/TT-BVHTTDL quy định như sau:

Huấn luyện viên (hạng III) - Mã số V.10.01.03
...
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực thể dục thể thao;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao.

Theo đó, trong thời gian tới, sẽ không còn quy định về tốt nghiệp trình độ cao đẳng chuyên ngành thể dục thể thao đối với vận động viên cấp 1 trở lên để đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng.

Bên cạnh đó, quy định trên cũng không còn yêu cầu viên chức giữ chức danh huấn luyện viên phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 1 và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định hiện nay.

Tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên trong thời gian tới được quy định như thế nào?

Tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên trong thời gian tới được quy định như thế nào?

Tiêu chuẩn năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên trong thời gian tới là gì?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 6 Thông tư 07/2022/TT-BBVHTTDL quy định tiêu chuẩn năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên trong thời gian tới như sau:

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao;

- Hiểu biết luật, điều lệ thi đấu để vận dụng chỉ đạo trong tập luyện, thi đấu thể thao;

- Có kiến thức cơ bản về lý luận và phương pháp giáo dục thể chất; nắm chắc các kỹ thuật, chiến thuật cơ bản của môn thể thao;

- Hiểu biết các nguyên lý cơ bản về giáo dục học, tâm lý học và y sinh học thể dục thể thao và vận dụng vào công tác huấn luyện các vận động viên có lứa tuổi, giới tính, trình độ khác nhau;

- Biết sơ cứu chấn thương cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;

- Có khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học để nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện;

- Hiểu biết các quy định về phòng, chống Doping trong tập luyện và thi đấu thể thao;

- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.

Viên chức dự thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên phải đáp ứng yêu cầu gì?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 6 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL quy định như sau:

Huấn luyện viên (hạng III) - Mã số V.10.01.03
...
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III):
Có thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên (hạng IV) hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên (hạng IV) tính đến ngày hết hạn thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

Như vậy, để được dự thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên thì viên chức phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Có thời gian làm hướng dẫn viên hạng IV hoặc giữ chức danh nghề nghiệp tương đương ít nhất là 03 năm

- Nếu như viên chức có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương ít hướng dẫn viên hạng IV thì phải có ít nhất 01 năm đang giữ chức danh hướng dẫn viên hạng IV tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ.

Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL sẽ có hiệu lực từ ngày 10/12/2022.

Huấn luyện viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tân huấn luyện viên trưởng Đội tuyển Bóng đá Việt Nam là ai? Cần đáp ứng tiêu chuẩn gì để làm huấn luyện viên trưởng?
Pháp luật
Huấn luyện viên chuyên nghiệp cản trở không cho vận động viên tham gia giải bơi lội sẽ bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Huấn luyện viên thể thao thành tích cao không xây dựng chương trình huấn luyện thể thao trình cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt có thể bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Lương huấn luyện viên đội tuyển bóng đá Việt Nam hiện nay là bao nhiêu tiền trên một ngày?
Pháp luật
Thay đổi tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên chính kể từ ngày 10/12/2022?
Pháp luật
Huấn luyện viên hạng 3 chuyên ngành thể dục thể thao được áp dụng hệ số lương viên chức nào và có mức lương bao nhiêu?
Pháp luật
Huấn luyện viên trưởng Đội tuyển Quốc gia Việt Nam được hưởng lương theo ngày thực tế thi đấu bao nhiêu?
Pháp luật
Huấn luyện viên muốn tham gia các giải bóng đá chuyên nghiệp cần phải đảm bảo những tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Huấn luyện viên cao cấp chuyên ngành thể dục thể thao được áp dụng hệ số lương viên chức nào? Mức lương là bao nhiêu?
Pháp luật
Huấn luyện viên chính chuyên ngành thể dục thể thao được áp dụng hệ số lương viên chức nào? Mức lương của huấn luyện viên chính là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Huấn luyện viên
3,013 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Huấn luyện viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào