Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có cần phải công chứng không? Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản không?

Tôi muốn hỏi khi thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có cần phải công chứng không? Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản không? Chị An (Cà Mau) thắc mắc

Pháp luật quy định như thế nào khi thỏa thuận về tài sản của vợ chồng?

Theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng cụ thể như sau:

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Theo đó, trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Khi thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có cần phải công chứng không? Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản không?

Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có cần phải công chứng không? Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản không? (Hình từ Internet)

Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản không?

Tại Điều 49 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về việc sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng cụ thể như sau:

Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này.

Đồng thời, tại Điều 17 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định:

Sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
2. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Dựa vào những quy định trên thì vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.

Như vậy, thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản được công chứng hoặc chứng thực. Vợ chồng bạn có thể thực hiện sửa đổi, bổ sung nội dung của thoả thuận đã lập và thoả thuận sửa đổi, bổ sung phải được công chứng hoặc chứng thực theo các quy định nêu trên.

Trường hợp nào thì thỏa thuận về tài sản của vợ chồng bị vô hiệu?

Đối với quy định về những trường hợp thỏa thuận về tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì tại Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định cụ thể như sau:

Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này.

Theo đó, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

- Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;

- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn về thỏa thuận tài sản của vợ chồng. Trân trọng!

Tài sản của vợ chồng Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản của vợ chồng:
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chồng đứng tên sổ đỏ khi ly hôn vợ có được chia bất động sản đó không? Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn mà chồng đứng tên sổ đỏ như thế nào?
Pháp luật
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có cần phải công chứng không? Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản không?
Pháp luật
Thủ tục xem xét thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu như thế nào? Cách xác định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu?
Pháp luật
Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng? Nhà mua trước khi kết hôn nhưng giấy tờ được cấp sau, vậy khi ly hôn có phải chia tài sản không?
Pháp luật
Vợ chồng khi ly hôn thì những tài sản nào sẽ không bị chia đôi? Tài sản là quyền sử dụng đất chung của vợ chồng thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Tôi và chồng có được đồng sở hữu tài sản là mảnh đất được thừa kế từ cha mẹ hay không?
Pháp luật
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là khi nào? Trường hợp nào bị vô hiệu?
Pháp luật
Hợp đồng tặng cho được hiểu như thế nào? Thỏa thuận tài sản chung vợ chồng đối với đất được tặng cho riêng
Pháp luật
Tài sản được thừa kế từ bố mẹ đã sang tên và do hai vợ chồng đứng tên thì là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đúng không?
Pháp luật
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào? Vợ có thể thay mặt chồng để bán đất được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản của vợ chồng
7,118 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản của vợ chồng Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào