Tạm ngừng nhập khẩu hàng hóa dưới hình thức mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới trong trường hợp nào?

Tạm ngừng nhập khẩu hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới trong trường hợp nào? - Câu hỏi của anh Nam (Quận 9).

Tạm ngừng nhập khẩu hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Hàng hóa của cư dân biên giới là hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam hoặc nước có chung biên giới do cư dân biên giới mua bán, trao đổi ở khu vực biên giới hai nước để phục vụ các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
2. Bộ Công Thương ban hành Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, hàng hóa của cư dân biên giới là hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam hoặc nước có chung biên giới do cư dân biên giới mua bán, trao đổi ở khu vực biên giới hai nước để phục vụ các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.

Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 02/2018/TT-BCT quy định như sau:

Danh Mục hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới
1. Ban hành danh Mục hàng hóa được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi của cư dân biên giới quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Các mặt hàng ngoài danh Mục quy định tại Khoản 1 Điều này không được nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới.
3. Trường hợp cần đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng ngừa dịch bệnh qua biên giới, Bộ Công Thương sau khi trao đổi với các Bộ, ngành liên quan quyết định tạm ngừng nhập khẩu một số mặt hàng trong danh Mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới ban hành theo quy định tại Khoản 1 Điều này trên từng địa bàn với thời gian cụ thể.

Theo đó, trường hợp cần đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng ngừa dịch bệnh qua biên giới, Bộ Công Thương sau khi trao đổi với các Bộ, ngành liên quan quyết định tạm ngừng nhập khẩu một số mặt hàng trong danh Mục hàng hóa mua bán, trao đổi được cho phép của cư dân biên giới.

Tạm ngừng nhập khẩu hàng hóa dưới hình thức mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới trong trường hợp nào?

Tạm ngừng nhập khẩu hàng hóa dưới hình thức mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới trong trường hợp nào? (Hình từ Internet).

Cơ quan nào có thẩm quyền tạm ngưng nhập khẩu hàng hóa dưới hình thức mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới?

Căn cứ Điều 13 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định như sau:

Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu trên cơ sở lấy ý kiến hoặc theo đề xuất của Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, trừ trường hợp pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật có quy định khác.
2. Bộ Công Thương thông báo với các tổ chức kinh tế quốc tế, các nước có liên quan theo thủ tục đã thỏa thuận khi có quyết định về việc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, Bộ trưởng Bộ Công thương là người có thẩm quyền tạm ngưng nhập khẩu hàng hóa dưới hình thức mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới.

Kiểm tra, kiểm dịch hàng hóa dưới hình thức mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Quản lý mua gom hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Hàng hóa trong định mức theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này nhưng cư dân biên giới không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân được thực hiện mua gom hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này tại khu vực chợ biên giới và phải lập bảng kê mua gom hàng hóa.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới quy định tại khoản 1 Điều này khi mua gom phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn, quy định việc thu thuế đối với hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nhưng cư dân biên giới không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng phải thực hiện kiểm dịch kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng.

Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của thương nhân
Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của thương nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về kiểm dịch y tế; kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch thủy sản; kiểm tra chất lượng hàng hóa; kiểm tra về an toàn thực phẩm.

Như vậy, Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của thương nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về kiểm dịch y tế; kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch thủy sản; kiểm tra chất lượng hàng hóa; kiểm tra về an toàn thực phẩm.

Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Kiểm dịch, kiểm tra chất lượng hàng hóa, an toàn thực phẩm trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải thực hiện kiểm dịch y tế, trừ trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo có dịch bệnh truyền nhiễm, nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra thì phải kiểm dịch y tế.
2. Hàng hóa thuộc diện phải kiểm dịch động vật, thực vật và kiểm dịch thủy sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố trong từng thời kỳ phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này.

Theo đó, các hàng hóa theo quy định trên phải thực hiện Kiểm dịch, kiểm tra chất lượng hàng hóa, an toàn thực phẩm trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới.

Cư dân biên giới
Trao đổi hàng hóa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hàng hóa từ hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới có phải áp dụng biện pháp quản lý đặc thù không?
Pháp luật
Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân có phải là hoạt động xuất khẩu nhập khẩu không? Mẫu Bảng kê mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới?
Pháp luật
Tạm ngừng nhập khẩu hàng hóa dưới hình thức mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thương nhân mua gom hàng hóa của cư dân biên giới tại khu vực chợ biên giới phải thực hiện đăng ký, khai hải quan ở đâu?
Pháp luật
Trưởng trạm Công an cửa khẩu có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với hành vi chăn thả gia súc qua biên giới không?
Pháp luật
Đồng tiền thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam và Trung Quốc là đồng gì?
Pháp luật
Phương thức thanh toán tại chợ biên giới và cư dân biên giới Việt Nam, Trung Quốc được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu của cư dân biên giới mới nhất? Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới như thế nào?
Pháp luật
Từ ngày 01/01/2023, cư dân biên giới được phép sử dụng số định danh cá nhân để nộp hồ sơ miễn thuế?
Pháp luật
Cư dân biên giới được phép mua bán, trao đổi hàng hóa nào qua biên giới? Khi nào hàng hóa trong định mức nhưng phải nộp thuế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cư dân biên giới
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
736 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cư dân biên giới Trao đổi hàng hóa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào