Sử dụng giống cây trồng đã được đăng ký bảo hộ mà không trả tiền đền bù thì bị phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi: Sử dụng giống cây trồng đã được đăng ký bảo hộ mà không trả tiền đền bù thì bị phạt như thế nào? - Câu hỏi của anh Hiên (Gia Lai)

Sử dụng giống cây trồng đã được đăng ký bảo hộ mà không trả tiền đền bù thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

Quyền tạm thời đối với giống cây trồng
...
3. Trong trường hợp đã được thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng thì khi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp, chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu người đã sử dụng giống cây trồng phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người đã sử dụng giống cây trồng đã được cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng thì phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng.

Về xử lý vi phạm, căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định 31/2023/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về quyền của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giống cây trồng đã được chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ nhằm mục đích thương mại mà không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng quyền của chủ Bằng bảo hộ liên quan đến vật liệu nhân giống của giống cây trồng đã được bảo hộ mà không được sự đồng ý của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng để thực hiện một trong các mục đích sau:
a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến nhằm mục đích nhân giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản này;
h) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản này đối với giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ;
i) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản này đối với giống cây trồng có nguồn gốc chủ yếu từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc chủ yếu từ một giống cây trồng đã được bảo hộ khác.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vật liệu thu hoạch thu được từ việc sử dụng bất hợp pháp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ để thực hiện các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chủ bằng bảo hộ đã có cơ hội hợp lý để thực hiện quyền của mình đối với vật liệu nhân giống nhưng không thực hiện.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với việc sử dụng tên giống cây trồng trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ.

Đồng thời, Điều 5 Nghị định 31/2023/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền của tổ chức sẽ gấp 2 lần cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong trường hợp đối tượng sử dụng giống cây trồng đã được chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ nhằm mục đích thương mại mà không trả tiền đền bù thì sẽ bị phạt tiền theo các mức như sau:

- Đối với cá nhân vi phạm: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

- Đối với tổ chức vi phạm: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Sử dụng giống cây trồng đã được đăng ký bảo hộ mà không trả tiền đền bù thì bị phạt như thế nào?

Sử dụng giống cây trồng đã được đăng ký bảo hộ mà không trả tiền đền bù thì bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Các hình thức xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả trong trường hợp sử dụng giống cây trồng đã được đăng ký bảo hộ mà không trả tiền đền bù là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định 31/2023/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về quyền của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng
...
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điều này.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì đối tượng sử dụng giống cây trồng đã được chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ nhằm mục đích thương mại mà không trả tiền đền bù sẽ bị tịch thu tang vật vi phạm và phải nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp thu được.

Nghị định 31/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày nào?

Căn cứ quy định tại Điều 39 Nghị định 31/2023/NĐ-CP về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 7 năm 2023.
2. Nghị định này thay thế các quy định tại các văn bản sau đây:
a) Các nội dung quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, thời hiệu xử phạt, hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giống cây trồng quy định từ Điều 1 đến Điều 18 Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
b) Các nội dung quy định về thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng tại các Điều 32, 39 và 40 của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Nghị định số 55/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón;
d) Các nội dung quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

Như vậy, theo nội dung quy định nêu trên thì Nghị định 31/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/7/2023.

Giống cây trồng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giống cây trồng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có thể xuất khẩu giống cây trồng và hạt lai của giống cây trồng chưa được cấp quyết định công nhận lưu hành không?
Pháp luật
Nguồn gen giống cây trồng có bao gồm nguồn gen từ giống cây trồng mà không được cấp quyết định công nhận lưu hành không?
Pháp luật
Có thể đặt tên giống cây trồng trùng với tên tác giả không? Cá nhân có thể tự công bố lưu hành giống cây trồng không?
Pháp luật
Phải có tên giống cây trồng thì mới được cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng đúng không?
Pháp luật
Cá nhân phải đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện mới được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng đúng không?
Pháp luật
Khảo nghiệm giống cây trồng có bao gồm khảo nghiệm tính khác biệt của giống cây trồng hay không?
Pháp luật
Người buôn bán giống cây trồng nhưng không thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi buôn bán sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Nội dung khảo nghiệm giống cây trồng bao gồm những nội dung nào? Khảo nghiệm tính ổn định của giống cây trồng tiến hành tại nhiều địa điểm được không?
Pháp luật
Tổ chức buôn bán giống cây trồng phải có nghĩa vụ thu hồi và xử lý giống cây trồng không bảo đảm chất lượng khi lưu thông trên thị trường đúng không?
Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giống cây trồng
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
629 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giống cây trồng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào