Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của cấp uỷ tỉnh và tương đương đến cơ sở được thực hiện như thế nào?

Cho hỏi có phải quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của cấp uỷ tỉnh và tương đương đến cơ sở mới được ban hành được thực hiện như thế nào? - Câu hỏi của anh Chí tại Đà Nẵng.

Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được thực hiện theo trình tự nào?

Căn cứ Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm ban hành kèm theo Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022, thì Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm bao gồm 3 bước sau:

Bước 1 - Bước chuẩn bị

Bước 2 - Bước tiến hành

Bước 3 - Bước kết thúc

Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của cấp uỷ tỉnh và tương đương đến cơ sở được thực hiện như thế nào?

Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của cấp uỷ tỉnh và tương đương đến cơ sở được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Bước chuẩn bị của Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Mục I Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm ban hành kèm theo Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 thì bước chuẩn bị của Quy trình này được thực hiện như sau:

(1) Thành lập đoàn kiểm tra và xây dựng kế hoạch kiểm tra:

- Uỷ ban kiểm tra hoặc cơ quan, đơn vị giúp việc cấp uỷ căn cứ kết quả kiểm tra, giám sát, nắm tình hình hoặc nhiệm vụ cấp trên giao để tham mưu thành lập đoàn kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng viên (sau đây gọi là đối tượng kiểm tra); kế hoạch kiểm tra.

- Thường trực cấp uỷ ký, ban hành quyết định, kế hoạch kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra là cấp uỷ viên do ban thường vụ phân công, nơi không có ban thường vụ thì do cấp uỷ phân công (đối với cấp cơ sở và tương đương: Trưởng đoàn có thể là lãnh đạo các đơn vị hoặc đảng viên được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cấp uỷ). Căn cứ tính chất, nội dung, quy mô kiểm tra để xác định số lượng thành viên cho phù hợp.

Kế hoạch kiểm tra xác định rõ về nội dung, mốc thời gian kiểm tra; thời gian làm việc, phương pháp tiến hành,... Trong đó: Thời gian kiểm tra đối với cấp tỉnh và tương đương không quá 90 ngày; cấp huyện và tương đương không quá 60 ngày; cấp cơ sở không quá 45 ngày. Trường hợp cần thiết, chủ thể kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra nhưng không quá 1/3 thời gian kiểm tra đối với từng cấp theo quy định.

Đoàn kiểm tra được sử dụng con dấu của cấp uỷ để thực hiện nhiệm vụ.

(2) Đoàn kiểm tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo; lịch làm việc của Đoàn và phân công nhiệm vụ từng thành viên trong Đoàn; chuẩn bị các văn bản, tài liệu liên quan.

(3) Văn phòng cấp uỷ bảo đảm điều kiện cần thiết, kinh phí, phương tiện phục vụ Đoàn thực hiện nhiệm vụ theo quy định (nếu có).

Bước tiến hành của Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của cấp ủy tỉnh được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Mục II Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm ban hành kèm theo Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 thì bước tiến hành của Quy trình này được thực hiện như sau:

(1) Đoàn kiểm tra hoặc đại diện đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên. Yêu cầu đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo theo đề cương gợi ý, cung cấp các hồ sơ, tài liệu; các tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện.

Căn cứ tình hình thực tiễn, việc triển khai quyết định và kế hoạch kiểm tra có thể thực hiện theo hình thức trực tuyến hoặc gửi văn bản.

(2) Đối tượng kiểm tra báo cáo bằng văn bản và các hồ sơ, tài liệu có liên quan gửi cấp ủy, ban thường vụ cấp uỷ (qua đoàn kiểm tra).

(3) Đoàn kiểm tra thẩm tra, xác minh:

- Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo, hồ sơ, văn bản, tài liệu nhận được; làm việc với các tổ chức, cá nhân để thu thập các văn bản, tài liệu, chứng cứ có liên quan; làm việc với đối tượng kiểm tra để yêu cầu giải trình bổ sung, làm rõ nội dung kiểm tra.

Trong quá trình kiểm tra nếu cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra, thành viên đoàn hoặc giám định về chuyên môn, kỹ thuật thì trưởng đoàn báo cáo ban thường vụ cấp uỷ hoặc cấp uỷ xem xét, quyết định. Những nội dung yêu cầu giải trình, làm rõ thì trao đổi bằng văn bản với đối tượng kiểm tra.

- Đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra.

- Trường hợp vi phạm đã rõ, đến mức phải kỷ luật và đối tượng kiểm tra tự giác kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật tương xứng với hành vi vi phạm thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo ban thường vụ cấp uỷ quyết định cho kết hợp thực hiện ngay quy trình thi hành kỷ luật cùng với quy trình kiểm tra (thực hiện quy trình kép).

(4) Tổ chức hội nghị thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra (tổ chức đảng là đối tượng kiểm tra hoặc trực tiếp quản lý đảng viên được kiểm tra tổ chức, chủ trì và ghi biên bản hội nghị).

- Thành phần hội nghị: Đoàn kiểm tra, đại diện tổ chức đảng được kiểm tra hoặc đảng viên được kiểm tra và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên đó (hoặc tuỳ nội dung, đối tượng kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra quyết định tổ chức đảng tổ chức hội nghị; thành phần tham dự).

- Hội nghị nghe đoàn kiểm tra trình dự thảo báo cáo; đối tượng kiểm tra trình bày ý kiến giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến vào dự thảo báo cáo, kết quả thẩm tra, xác minh của Đoàn và kiến nghị, đề xuất bằng văn bản (nếu có); bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có).

(5) Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ hoặc có ý kiến khác nhau (nếu có); hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi với đối tượng kiểm tra và đại diện các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan làm rõ thêm về nội dung thẩm tra, xác minh để có đủ căn cứ kết luận có vi phạm hay không hoặc xin ý kiến uỷ ban kiểm tra cấp uỷ cùng cấp (nếu cần).

(6) Đoàn kiểm tra phối hợp văn phòng cấp uỷ báo cáo thường trực cấp uỷ quyết định thời gian tổ chức hội nghị cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ, thành phần tham dự; gửi báo cáo kết quả kiểm tra đến các đồng chí uỷ viên ban thường vụ hoặc cấp uỷ viên theo quy chế làm việc

Bước kết thúc của Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của cấp ủy tỉnh được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Mục III Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm ban hành kèm theo Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 thì bước kết thúc của Quy trình này được thực hiện như sau:

(1) Tổ chức hội nghị ban thường vụ cấp uỷ hoặc cấp uỷ xem xét, kết luận:

- Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra (nếu thuộc thẩm quyền cấp uỷ kết luận thì ban thường vụ cấp uỷ cho ý kiến chỉ đạo trước khi đoàn kiểm tra trình cấp uỷ); trình bày đầy đủ ý kiến của đối tượng kiểm tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan; các đề xuất, kiến nghị.

- Ban thường vụ cấp uỷ hoặc cấp uỷ xem xét, kết luận; bỏ phiếu quyết định hình thức kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm (nếu có).

(2) Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra; phối hợp với văn phòng cấp uỷ dự thảo thông báo kết luận, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm (nếu có), trình thường trực cấp uỷ ký, ban hành.

(3) Đại diện ban thường vụ cấp uỷ thông báo kết luận kiểm tra và quyết định kỷ luật (nếu có) đến đối tượng kiểm tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan; triển khai thực hiện quy trình thi hành kỷ luật (nếu có). Căn cứ tình hình thực tiễn, việc thông báo kết luận có thể thực hiện theo hình thức trực tuyến hoặc gửi văn bản.

(4) Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; kiến nghị, đề xuất với cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ (nếu có); hoàn thiện hồ sơ, bàn giao cho văn phòng cấp uỷ lưu trữ theo quy định.

(5) Giao uỷ ban kiểm tra cấp uỷ cùng cấp và đồng chí cấp uỷ viên theo dõi địa bàn, lĩnh vực đôn đốc, giám sát đối tượng kiểm tra thực hiện quyết định kết luận kiểm tra.

Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/12/2022.

Kỷ luật Đảng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nội dung nêu gương về đoàn kết nội bộ và ý thức tổ chức kỷ luật của đảng viên được quy định như thế nào?
Pháp luật
Các bước giải quyết tố cáo tổ chức Đảng, Đảng viên? Đối tượng bị tố cáo phải chuẩn bị báo cáo giải trình theo nội dung đề cương gợi ý?
Pháp luật
Có các hình thức kỷ luật của Đảng nào? Thẩm quyền thi hành kỷ luật Đảng viên, tổ chức Đảng vi phạm như thế nào?
Pháp luật
Đảng viên vi phạm pháp luật thì bị xử lý như thế nào? Đảng viên tham nhũng có bị khai trừ ra khỏi Đảng?
Pháp luật
Đảng viên sống chung như vợ/chồng với người khác nhưng không đăng ký kết hôn có bị kỷ luật không? Thời hiệu kỷ luật Đảng là bao lâu?
Pháp luật
Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng trong bao lâu thì bị xóa tên trong danh sách đảng viên? Tổ chức đảng có quyền xem xét kỷ luật đối với đảng viên đã bị xóa tên hay không?
Pháp luật
Có đưa đảng viên ra khỏi Đảng đối với trường hợp đảng viên bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức hay không?
Pháp luật
Cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật Đảng viên nhưng có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xử lý như thế nào? Có được ra trong cùng một quyết định không?
Pháp luật
Khai trừ đảng đối với đảng viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật nhằm trục lợi đúng không?
Pháp luật
Đảng viên có hành vi tặng quà cho người có chức vụ, quyền hạn để được ưu ái, ủng hộ nhằm có được vị trí công tác sẽ bị kỷ luật thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kỷ luật Đảng
1,053 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kỷ luật Đảng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào