Quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh có điểm gì mới?

Tôi làm trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu liên quan đến văn hóa phẩm, tôi có đọc tin tức và biết rằng Chính phủ đã ban hành Nghị định mới sửa đổi, bổ sung Nghị định 32/2012/NĐ-CP. Tôi muốn hỏi, tại Nghị định sửa đổi, bổ sung thì phạm vi các văn hóa phẩm được xuất, nhập khẩu có bị ảnh hưởng không? Thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm có thay đổi gì hay không? Cá nhân nhập khẩu phim cho mục đích riêng thì có được hay không?

Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh là gì?

Theo Điều 3 Nghị định 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh quy định:

- Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (sau đây gọi là xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm): Là hoạt động đưa từ Việt Nam ra nước ngoài, đưa từ nước ngoài vào Việt Nam qua cửa khẩu, mạng internet hoặc các hình thức khác đối với văn hóa phẩm để sử dụng riêng, biếu, tặng, thừa kế, triển lãm, dự thi, hợp tác trao đổi, hội thảo, liên hoan, viện trợ, phổ biến hoặc các mục đích khác không mang tính thương mại thu lợi nhuận.

- Văn hóa phẩm bao gồm:

+ Các bản ghi âm, ghi hình; các loại phim, băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa quang đã ghi nội dung; các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh;

+ Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tranh, nhiếp ảnh;

+ Di sản văn hóa vật thể và các sản phẩm liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể.

Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định 32/2012/NĐ-CP như sau:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (sau đây gọi là xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm): Là hoạt động đưa từ Việt Nam ra nước ngoài, đưa từ nước ngoài vào Việt Nam qua cửa khẩu, mạng internet hoặc các hình thức khác đối với văn hóa phẩm để sử dụng riêng, biếu, tặng, thừa kế, triển lãm, dự thi, hợp tác trao đổi, hội thảo, liên hoan, viện trợ, phổ biến, phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu hoặc các mục đích khác không mang tính thương mại thu lợi nhuận.
2. Văn hóa phẩm bao gồm:
a) Các bản ghi âm, ghi hình; các loại phim; các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác được ghi trên các chất liệu hoặc phương tiện kỹ thuật số ở dạng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh (không bao gồm bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách và xuất bản phẩm điện tử quy định tại Luật xuất bản);
b) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tranh, nhiếp ảnh;
c) Di sản văn hóa vật thể và các sản phẩm liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể.”

Như vậy, Nghị định 22/2022/NĐ-CP đã thu hẹp phạm vi của các loại văn hóa phẩm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 32/2012/NĐ-CP khi quy định các văn hóa phẩm là các bản ghi âm, ghi hình; các loại phim; các loại sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác được ghi trên các chất liệu hoặc phương tiện kỹ thuật số ở dạng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh thì không bao gồm các bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách và xuất bản phẩm điện tử quy định tại Luật xuất bản.

Quản lý xuất, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh

Quản lý xuất, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh tại Nghị định 22/2022/NĐ-CP

Thẩm quyền cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm thuộc cơ quan nào?

Theo Điều 8 Nghị định 32/2012/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm thuộc thẩm quyền của Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể:

“Điều 8. Thẩm quyền cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp sau:
a) Văn hóa phẩm để trao đổi hợp tác, viện trợ; tham gia triển lãm, dự thi, liên hoan ở cấp quốc gia;
b) Phim điện ảnh, phim truyền hình để phổ biến, phát hành theo quy định của pháp luật trong toàn quốc hoặc trên địa bàn hai địa phương trở lên;
c) Di vật, cổ vật để triển lãm hoặc trưng bày trong bảo tàng;
d) Văn hóa phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ hoặc nghiên cứu của các Bộ, ngành ở Trung ương, sau khi xin ý kiến bằng văn bản của Bộ, ngành có liên quan;
đ) Văn hóa phẩm để sử dụng hoặc các mục đích khác trong toàn quốc hoặc trên địa bàn nhiều địa phương khác nhau.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm cho cá nhân, tổ chức ở địa phương trong các trường hợp sau:
a) Văn hóa phẩm để phục vụ công việc của cá nhân, tổ chức tại địa phương;
b) Văn hóa phẩm là quà biếu, tặng có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật;
c) Văn hóa phẩm để tham gia triển lãm, tham dự các cuộc thi, liên hoan; lưu hành, phổ biến tại địa phương;
d) Di vật, cổ vật của cá nhân, tổ chức tại địa phương;
đ) Văn hóa phẩm do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền cấp giấy phép.”

Tại Nghị định 22/2022/NĐ-CP cũng quy định cơ quan có thẩm quyền cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm như Nghị định 32/2012/NĐ-CP tuy nhiên có sủa đổi, bổ sung như sau:

- Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 32/2012/NĐ-CP như sau: Phim để phát hành, phổ biến theo quy định của pháp luật trong toàn quốc.

- Bổ sung điểm e khoản 2 Điều 8 Nghị định 32/2012/NĐ-CP như sau: Phim để phát hành, phổ biến theo quy định của pháp luật do Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương nhập khẩu.

- Bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định 32/2012/NĐ-CP như sau: Cơ quan cấp phép nhập khẩu phim thu hồi Giấy phép nhập khẩu phim khi phát hiện nội dung phim vi phạm quy định cấm tại Luật Điện ảnh.

Cá nhân nhập khẩu phim cho mục đích riêng thì có được phép hay không?

Theo khoản 7 Điều 1 Nghị định 22/2022/NĐ-CP bổ sung khoản 6 Điều 9 Nghị định 32/2012/NĐ-CP thì cá nhân nhập khẩu phim sử dụng cho mục đích cá nhân phải cam kết không vi phạm quy định cấm tại Luật Điện ảnh và sử dụng phim đúng với quy định của pháp luật.

Vậy cá nhân hoàn toàn được phép nhập khẩu phim cho mục đích riêng tuy nhiên phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên.

Đồng thời, theo Điều 4 Nghị định 22/2022/NĐ-CP thì Nghị định này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2022.

Văn hóa phẩm
Nhập khẩu văn hóa phẩm
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị giám định văn hóa phẩm xuất khẩu không nhằm mục đích kinh doanh mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Thủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm là di vật, cổ vật không nhằm mục đích kinh doanh thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra sao?
Pháp luật
Thủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh thuộc thẩm quyền Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện ra sao?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh thuộc thẩm quyền Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 2024?
Pháp luật
Văn hóa phẩm không phải mục đích kinh doanh nào xuất khẩu không cần giấy phép của cơ quan văn hóa thể thao và du lịch?
Pháp luật
Theo pháp luật hiện hành thì hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh thuộc thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa Thể thao ra sao?
Pháp luật
Thủ tục nhập khẩu nhóm hàng hóa văn hóa phẩm nằm trong danh mục có điều kiện được quy định như thế nào?
Pháp luật
Băng ghi hình các loại phim không phải mục đích kinh doanh có cần phải có giấy phép của cơ quan văn hóa thể thao và du lịch để xuất khẩu không?
Pháp luật
Muốn xin giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm là phim thì phải xin tại cơ quan có thẩm quyền nào theo quy định mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn hóa phẩm
3,115 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn hóa phẩm Nhập khẩu văn hóa phẩm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào