Phạt đến 20.000.000 đồng khi không ký kết hợp đồng lao động với người học nghề, tập nghề đã hết thời hạn học nghề, tập nghề?

Tôi muốn hỏi về việc ký hợp đồng lao động khi hết thời gian thời hạn học nghề, tập nghề. Tôi và 300 người khác được công ty yêu cầu học nghề để đào tạo chuyên môn đáp ứng công việc. Sau khi hết thời hạn học nghề thì công ty không báo cáo kết quả học nghề cũng không đồng ý ký kế hợp đồng lao động với tôi. Công ty có bắt buộc phải ký hợp đồng với tôi sau khi kết thúc thời gian học việc không? Hành vi của công ty có trái pháp luật không, công ty sẽ phải xử phạt như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Xử lý vi phạm người sử dụng lao động không ký hợp đồng lao động sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề?

Căn cứ quy định tại Điều 14 Nghị định 12/2022/ND-CP về xử lý vi phạm hành chính về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề như sau:

Điều 14. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình; hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động; thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình; không ký hợp đồng đào tạo với người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Bộ luật Lao động; không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề và đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi hoặc bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật;
b) Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép;
c) Tuyển người vào tập nghề để làm việc cho mình với thời hạn tập nghề quá 03 tháng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả lại học phí đã thu của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình khi có hành vi thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người học nghề, người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/ND-CP như trên thì trường hợp của anh người sử dụng lao động sẽ chịu phạt hành chính từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Phạt đến 20.000.000 đồng khi không ký kết hợp đồng lao động với người học nghề, tập nghề đã hết thời hạn học nghề, tập nghề?

Phạt đến 20.000.000 đồng khi không ký kết hợ đồng lao động với người học nghề, tập nghề đã hết thời hạn học nghề, tập nghề?

Quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.
6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này."

Quy định về hợp đồng đào tạo nghề như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 về hợp đồng đào tạo nghề như sau:

"Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề
1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
d) Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
e) Trách nhiệm của người lao động.
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo."

Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động không ký kết hợp đồng lao động cho người học nghề, tập nghề đã hết thời hạn học nghề, tập nghề sẽ bị phạt đến 20 triệu đồng.

Học nghề Tải trọn bộ các văn bản về Học nghề hiện hành
Hợp đồng đào tạo nghề
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đang học nghề thì có được đăng ký đi NVCA không?
Pháp luật
Có phải ký hợp đồng đào tạo khi người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề để làm việc cho mình không?
Pháp luật
Trong thời gian học nghề người lao động có được công ty trả lương hay không? Tiền lương mà họ có thể nhận được là bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty thu học phí khi đào tạo nghề cho người lao động thì có vi phạm quy định không? Nếu vi phạm thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Người lao động và người sử dụng lao động có bắt buộc giao kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi người lao động đi đào tạo nghề ở nước ngoài không?
Pháp luật
Khi nào người lao động sẽ phải ký hợp đồng đào tạo nghề? Thời hạn tối đa của hợp đồng đào tạo nghề trong bao lâu?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng đào tạo nghề mới nhất là mẫu nào? Hợp đồng đào tạo nghề phải nêu các nội dung nào?
Pháp luật
Bao nhiêu tuổi thì được học nghề? Thời gian học nghề có tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương không?
Pháp luật
Điều kiện để người học nghề được ký kết hợp đồng lao động chính thức sau khi hết thời hạn học nghề là gì?
Pháp luật
Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc có được thu học phí của người lao động không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng học việc mới nhất hiện nay là mẫu nào? Học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Học nghề
2,492 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Học nghề Hợp đồng đào tạo nghề

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Học nghề Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng đào tạo nghề

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào