Phần mềm Quản lý tài sản công là gì? Điều kiện sử dụng Phần mềm Quản lý tài sản công như thế nào?

Tôi muốn hỏi điều kiện sử dụng Phần mềm Quản lý tài sản công như thế nào? - câu hỏi của chị Quyên (Sa Đéc).

Phần mềm Quản lý tài sản công là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 48/2023/TT-BTC quy định phần mềm quản lý tài sản công như sau:

Phần mềm Quản lý tài sản công là phần mềm do Bộ Tài chính xây dựng nhằm ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ:

- Tin học hóa quá trình báo cáo kê khai tài sản công

- Theo dõi tình hình biến động (tăng, giảm, thay đổi thông tin), tình hình khai thác, xử lý các loại tài sản công phải báo cáo kê khai vào Phần mềm.

- Kết xuất Báo cáo về tài sản công theo quy định của pháp luật.

- Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản công trong phạm vi cả nước, từng Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án, đơn vị chủ trì quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân để hình thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Phần mềm Quản lý tài sản công là gì? Điều kiện sử dụng Phần mềm Quản lý tài sản công như thế nào?

Phần mềm Quản lý tài sản công là gì? Điều kiện sử dụng Phần mềm Quản lý tài sản công như thế nào?

Điều kiện sử dụng Phần mềm Quản lý tài sản công như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 48/2023/TT-BTC quy định như sau:

Điều kiện sử dụng Phần mềm
1. Máy vi tính phải được kết nối Internet, cập nhật các bản vá lỗi hệ điều hành về an ninh; được cài đặt chương trình phần mềm diệt virus, cập nhật thường xuyên các bản nhận dạng mẫu virus mới.
2. Thông tin nhập vào Phần mềm phải sử dụng phông chữ Unicode TCVN 6909:2001 gõ dấu tiếng Việt. Các văn bản dùng hệ phông chữ khác với Unicode TCVN 6909:2001 phải được chuyển đổi sang định dạng phông chữ Unicode TCVN 6909:2001 trước khi tải vào Phần mềm.
3. Mỗi đơn vị nhập dữ liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư này được Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) cấp một tài khoản (bao gồm: tên đăng nhập và mật khẩu) và phân quyền quản lý, sử dụng để truy cập vào Phần mềm.
4. Mỗi đơn vị nhập dữ liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư này được cán bộ quản lý tạo một tài khoản (bao gồm: tên đăng nhập và mật khẩu) và phân quyền sử dụng để truy cập vào Phần mềm. Tài khoản của cán bộ sử dụng do Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) duyệt.
5. Để đảm bảo chất lượng truy cập Phần mềm, khuyến nghị máy vi tính cần đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cấu hình máy vi tính: Bộ vi xử lý tối thiểu 2 nhân, tốc độ tối thiểu 2 GHz; bộ nhớ RAM tối thiểu 8GB.
b) Trình duyệt Mozilla Firefox 100+, Google Chrome 100+, Safari 13+ trở lên.
c) Hệ điều hành Windows 10 hoặc các hệ điều hành tương đương trở lên.

Theo đó, để sử dung Phần mềm Quản lý tài sản công cần phải đáp ứng điều kiện theo quy định trên.

Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm như thế nào trong quản lý về kỹ thuật về Phần mềm Quản lý tài sản công?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 48/2023/TT-BTC quy định như sau:

Quản lý về kỹ thuật
1. Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) có trách nhiệm:
a) Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật về máy chủ, đường truyền, sao lưu dữ liệu cho hoạt động thông suốt của hệ thống và về kết nối hạ tầng của Bộ Tài chính; phối hợp với Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc kỹ thuật trong quá trình triển khai kết nối hạ tầng của Bộ Tài chính.
b) Đảm bảo an ninh, an toàn về kỹ thuật, lưu trữ và bảo mật dữ liệu tài sản công được cài đặt tại Bộ Tài chính.
c) Xử lý các vấn đề về kỹ thuật liên quan đến hạ tầng kỹ thuật về máy chủ, đường truyền, sao lưu dữ liệu; thông báo cho các bên liên quan khi có sự thay đổi các thông tin về hạ tầng của Bộ Tài chính.
d) Đảm bảo việc đồng bộ dữ liệu danh mục từ Cơ sở dữ liệu Danh mục dùng chung Bộ Tài chính sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
đ) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các đơn vị thực hiện kết nối dữ liệu thông qua Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia.
2. Cơ quan quản lý công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Đảm bảo các điều kiện sử dụng Phần mềm theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
b) Thực hiện các quy định về kết nối và bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng được quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
c) Tuân thủ các quy định về kết nối dữ liệu vào Phần mềm tại Điều 11 và Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Thông báo, phản ánh về tình hình kết nối, khai thác Phần mềm với Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản và Cục Tin học và Thống kê tài chính).

Theo đó, trong vấn đề quản lý về kỹ thuật Cục Tin học và Thống kê tài chính phải có trách nhiệm theo quy định trên.

Thông tư 48/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 8 năm 2023.

Phần mềm quản lý tài sản công
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phần mềm Quản lý tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Nguyên tắc kết nối vào Phần mềm này là gì?
Pháp luật
Phần mềm Quản lý tài sản công là gì? Điều kiện sử dụng Phần mềm Quản lý tài sản công như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý tài sản công của Bộ Tài chính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phần mềm quản lý tài sản công
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
2,187 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phần mềm quản lý tài sản công
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào