Nhiệm vụ thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định hiện nay gồm những gì?

Tôi muốn hỏi nhiệm vụ thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định hiện nay gồm những gì? - câu hỏi của anh Hưng (Huế)

Nhiệm vụ thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bao gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 03/2023/TT-BTTTT quy định như sau:

Nhiệm vụ thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
1. Các nhiệm vụ tại Quyết định số 1191/QĐ-TTg thực hiện tại Chương trình này bao gồm:
a) Sản xuất nội dung phục vụ công tác thông tin tuyên truyền và thông tin đối ngoại;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới;
c) Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại cho cán bộ làm công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới;
d) Lồng ghép thông tin đối ngoại với các hoạt động giao lưu xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, nét văn hóa đặc sắc của các tỉnh biên giới góp phần quảng bá hình ảnh đất nước.
2. Các nhiệm vụ còn lại của Quyết định số 1191/QĐ-TTg không quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện ở chương trình khác, từ nguồn kinh phí khác.

Theo như quy định trên, nhiệm vụ thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tại Quyết định 1191/QĐ-TTg năm 2020 bao gồm:

- Sản xuất nội dung phục vụ công tác thông tin tuyên truyền và thông tin đối ngoại;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới;

- Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại cho cán bộ làm công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới;

- Lồng ghép thông tin đối ngoại với các hoạt động giao lưu xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, nét văn hóa đặc sắc của các tỉnh biên giới góp phần quảng bá hình ảnh đất nước.

Nhiệm vụ thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định hiện nay gồm những gì?

Nhiệm vụ thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định hiện nay gồm những gì? (Hình từ Internet)

Sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phải đáp ứng yêu cầu nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 03/2023/TT-BTTTT quy định yêu cầu đối với sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:

- Sản phẩm thông tin đối ngoại phải có nội dung phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; gắn với thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại khu vực biên giới, có nội dung thiết yếu, chuyên sâu, có ý nghĩa thực tiễn, lâu dài, có giá trị lan tỏa; phù hợp với tình hình thực tế và khả năng tiếp cận thông tin của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới;

- Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác sản xuất các sản phẩm thông tin đối ngoại phù hợp với nhu cầu nhiều địa bàn, có thể sử dụng chung cho công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại khu vực biên giới;

- Không trùng lặp với việc thực hiện nhiệm vụ của các chương trình, đề án khác sử dụng nguồn vốn nhà nước.

Sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có những nội dung nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 03/2023/TT-BTTTT quy định nội dung sản phẩm thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:

- Tuyên truyền chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;

- Góp phần tăng cường, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước;

- Bảo đảm các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển, đặc biệt là khu vực biên giới, đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước;

- Tuyên truyền về tiềm năng, thế mạnh, các chính sách thu hút đầu tư ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới;

- Các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới gắn với phát triển du lịch;

- Tuyên truyền về thành tựu của Việt Nam trong việc bảo vệ và thúc đẩy

+ Quyền con người ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi khu vực biên giới;

+ Tình hình tội phạm khu vực biên giới; tội phạm công nghệ cao để nâng cao cảnh giác, phòng ngừa cho đồng bào dân tộc thiểu số;

+ Đấu tranh với các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, lợi dụng không gian mạng nhằm chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu vực biên giới;

+ Những nỗ lực, quyết tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc bảo đảm quyền của đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi

Ngôn ngữ nào được dùng để thể hiện sản xuất nội dung phục vụ công tác thông tin tuyên truyền và thông tin đối ngoại?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 03/2023/TT-BTTTT quy định ngôn ngữ được dùng để thể hiện sản xuất nội dung phục vụ công tác thông tin tuyên truyền và thông tin đối ngoại như sau:

Các sản phẩm thông tin đối ngoại được sản xuất bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số, tiếng Lào, tiếng Campuchia, tiếng Trung Quốc, tiếng nước ngoài khác phù hợp với nhu cầu của công tác thông tin đối ngoại từng địa bàn.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào