Người chung hộ khẩu với người đã mất có đương nhiên được hưởng quyền thừa kế di sản hay không?

Cho tôi hỏi trường hợp tôi và người đã chết có chung hộ khẩu thì tôi có được đương nhiên hưởng thừa kế di sản của người đã chết hay không? Trường hợp không đương nhiên hưởng thừa kế thì tôi còn có thể nhận thừa kế theo quy định nào nữa không? Tôi xin cảm ơn.

Người chung hộ khẩu là người như thế nào?

Luật Cư trú 2020 đã không còn quy định về khái niệm sổ hộ khẩu.

Tuy nhiên trước đây, tại Điều 24 Luât Cư trú 2006 quy định về sổ hộ khẩu như sau:

“Điều 24. Sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.”

Theo đó, người chung hộ khẩu được hiểu là những người đã đăng ký thường trú cùng tại một địa điểm và có cùng có tên trong sổ hộ khẩu đã được cấp.

Những ai là người được thừa kế di sản?

Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”

Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Do đó, việc thừa kế di sản sẽ được thực hiện thông qua hai hình thức là thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.

Vì vậy, nếu người để lại di sản chỉ định ai là người nhận thừa kế theo di chúc thì cá nhân đó sẽ được nhận thừa kế. Còn nếu không có di chúc thì việc chia di sản thừa kế sẽ thực hiện theo hàng thừa kế.

Việc có tên trong sổ hộ khẩu chỉ là việc cá nhân được đăng ký thường trú trong sổ hổ khẩu đó. Việc này không đồng nghĩa với việc cá nhân đó sẽ là một trong những người thừa kế theo hàng thừa kế hoặc là sẽ được người để lại di sản chỉ định nhận di sản theo di chúc.

Người chung hộ khẩu có đương nhiên được hưởng quyền thừa kế di sản hay không?

Người chung hộ khẩu có đương nhiên được hưởng quyền thừa kế di sản hay không?

Trường hợp nào sẽ được thừa kế theo pháp luật?

Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

+ Không có di chúc;

+ Di chúc không hợp pháp;

+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

+ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

+ Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Những người thừa kế theo pháp luật là ai?

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật sẽ được chia vào 3 hàng thứa kế. Những người thuộc hàng thứa kế sau chỉ được nhận di sản khi hàng thứa kế đứng trước không còn ai đủ điều kiện nhận thừa kế.

Thừa kế di sản
Quyền thừa kế Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền thừa kế:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có thể nhận di sản thừa kế bằng giấy ủy quyền mà người mất đã để lại trước khi mất thay cho di chúc hay không?
Pháp luật
Người chung hộ khẩu với người đã mất có đương nhiên được hưởng quyền thừa kế di sản hay không?
Pháp luật
Ngôi nhà cấp 4 đang bị tranh chấp về quyền thừa kế có được mang đi thế chấp để vay vốn làm ăn hay không?
Pháp luật
Điều kiện để được thừa kế thế vị và xử lý vấn đề nếu những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm như thế nào?
Pháp luật
Tòa án đang giải quyết yêu cầu ly hôn mà chồng chết thì vợ có được thừa kế di sản của chồng hay không?
Pháp luật
Vợ có được thừa kế di sản của chồng trong quá trình ly thân không? Ly thân có chấm dứt mối quan hệ vợ chồng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thừa kế di sản
7,013 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thừa kế di sản Quyền thừa kế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào