Mức phí bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường mới nhất được quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP như thế nào?

Mức phí bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP như thế nào? anh T.B.H - Hà Nội

Mức phí bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP như thế nào?

Mức phí bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Điều 51 Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:

- Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

Xem file mức phí bảo hiểm tại đây.

- Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm.

Trường hợp trong năm tài chính trước liền kề, đối tượng bảo hiểm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến số tiền chi bồi thường bảo hiểm gốc lớn hơn doanh thu phí bảo hiểm gốc của bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường, trên cơ sở số liệu có xác nhận của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm và xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập, khi tái tục hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.

- Trường hợp có sự thay đổi về số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động thực hiện theo hướng dẫn sau:

+ Trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng có sự thay đổi, nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm việc thay đổi nêu trên kèm theo danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc giảm (đối với trường hợp thay đổi về số lượng lao động), danh sách công việc của người lao động thay đổi (đối với trường hợp thay đổi công việc của người lao động).

+ Trường hợp phát sinh tăng số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm tăng rủi ro được bảo hiểm, nhà thầu thi công xây dựng phải nộp phần phí bảo hiểm tăng thêm trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng thông báo.

+ Trường hợp phát sinh giảm số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm giảm rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho nhà thầu thi công xây dựng phần phí bảo hiểm giảm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã thanh toán thừa trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng thông báo với điều kiện đến thời điểm đó hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh khiếu nại hoặc đã phát sinh khiếu nại nhưng không được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.

+ Nếu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo theo quy định tại điểm a khoản này và thanh toán phí bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản này, hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh tăng hoặc chấm dứt hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh giảm;

Hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với công việc được thay đổi của người lao động kể từ ngày phát sinh sự thay đổi thực tế theo đề nghị của người được bảo hiểm.

Mức phí bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP như thế nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong hoạt động xây dựng dựa trên những nguyên tắc nào?

Tại khoản 2 Điều 59 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc giải quyết bồi thường bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm dựa trên 3 nguyên tắc sau:

- Khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thi công trên công trường, bên mua bảo hiểm phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:

+ Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thi công trên công trường phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.

+ Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng để hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.

+ Thực hiện, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

Thời hạn bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường dựa trên những căn cứ nào?

Tại Điều 50 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:

Thời hạn bảo hiểm
1. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định của pháp luật.
2. Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động thi công trên công trường căn cứ vào hợp đồng lao động và văn bản xác nhận của nhà thầu thi công xây dựng về thời gian người lao động làm việc thực tế trên công trường.

Theo đó, việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động thi công trên công trường căn cứ vào hợp đồng lao động và văn bản xác nhận của nhà thầu thi công xây dựng về thời gian người lao động làm việc thực tế trên công trường.

Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba có thể bồi thường thiệt hại tối đa bao nhiêu khi có thiệt hại về tính mạng?
Pháp luật
Ai phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong quá trình thi công xây dựng?
Pháp luật
Mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới rồi bán xe thì có phải chuyển giao hợp đồng bảo hiểm hay không?
Pháp luật
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong xây dựng sẽ có thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Giao kết nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho một xe cơ giới thì tiền bồi thường chi trả thế nào?
Pháp luật
Bị tai nạn xe mà hơn 01 tháng mới báo cho doanh nghiệp bảo hiểm thì có được xử lý và bồi thường hay không?
Pháp luật
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô gây ra là bao nhiêu?
Pháp luật
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô gây ra trong một vụ tai nạn là bao nhiêu?
Pháp luật
Đề xuất số tiền bảo hiểm tối thiểu là 150 triệu đồng/người trong một vụ tai nạn giao thông?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm được loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
470 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào