Lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe máy là bao nhiêu? Hồ sơ cấp lại giấy đăng ký xe máy như thế nào?
Cấp lại giấy đăng ký xe máy trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về việc cấp lại giấy đăng ký xe máy trong các trường hợp sau:
"Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
..."
Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì việc mất xe là một trong các điều kiện để có thể được cấp lại giấy đăng ký xe máy.
Xe máy mất, viết đơn xin cấp lại giấy đăng ký xe máy có được hay không? Hồ sơ cấp lại giấy đăng ký xem máy như thế nào?
Lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe máy là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mứu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Như vậy, đối với lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe máy thì:
- Trường hợp xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu) cao áp thì mức lệ phí sẽ là 50.000 VNĐ
- Trường hợp cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy thì mức lệ phí là 30.000 NVĐ.
Hồ sơ cấp lại giấy đăng ký xe máy như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
...
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung."
Theo quy định của như trên trong trường hợp nếu như giấy đăng ký xe bị mất thì hồ sơ nộp để cấp lại giấy đăng ký xe máy, căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
"Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài:
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng)."
Như vậy, đối với trường hợp bị mất giấy đăng ký xe thì chủ xe sẽ phải cung cấp các giấy tờ xe theo như quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?