Kinh doanh sân bóng đá mini trên đất nông nghiệp có được không? Điều kiện về sân bãi như thế nào khi kinh doanh sân bóng đá mini?
Kinh doanh sân bóng đá mini trên đất nông nghiệp có được không?
Tải về Tổng hợp trọn bộ các văn bản hiện hành về Luật Đất đai mới nhất
Căn cứ quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc sử dụng đất:
Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau:
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, người sử dụng đất có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích. Trường hợp kinh doanh trên đất nông nghiệp được xem là sử dụng đất sai mục đích.
Theo đó, đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt theo quy định. Trường hợp muốn kinh doanh sân bóng đá mini trên đất nông nghiệp thì trước tiên phải chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Kinh doanh sân bóng đá mini trên đất nông nghiệp có được không? Điều kiện về sân bãi như thế nào khi kinh doanh sân bóng đá mini? (Hình từ Internet)
Điều kiện về sân bãi như thế nào khi kinh doanh sân bóng đá mini?
Căn cứ quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 18/2018/TT-BVHTTDL, cơ sở vật chất, trang thiết bị của môn bóng đá được quy định như sau:
Điều 3. Cơ sở vật chất
1. Mặt sân bằng phẳng và được phủ bằng một trong các chất liệu sau: có tự nhiên, có nhân tạo, đất nện, cát mịn, sàn gỗ, chất dẻo tổng hợp, chất nhựa tổng hợp.
2. Mặt sân và đường bao quanh sân không có chướng ngại vật và các vật liệu dễ gây chấn thương; đường bao quanh sân không cao hơn mặt sân, nếu cao hơn phải được phủ bằng chất liệu an toàn.
3. Khoảng cách từ đường biên dọc, biên ngang của sân đến hàng rào, khán đài hoặc sân liền kề ít nhất là 2,5m.
4. Sân bóng đá liền kề nhà ở, công trình công cộng, đường giao thông phải có hàng rào hoặc lưới chắn bao quanh sân cao ít nhất là 05m.
5. Bảo đảm độ chiếu sáng trên sân ít nhất là 150 lux.
6. Trường hợp có tường tập sút cầu môn, tường tập sút cầu môn có chiều rộng ít nhất là 05m, chiều cao ít nhất là 2,5m và phải được làm bằng vật liệu bền chắc.
7. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế.
8. Có khu vực vệ sinh, thay trang phục cho người tham gia tập luyện và thi đấu môn Bóng đá.
9. Có bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện; đối tượng tham gia tập luyện; các đối tượng không được tham gia tập luyện; trang phục khi tham gia tập luyện; các biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện.
Điều 4.Trang thiết bị
1. Trang thiết bị tập luyện
a) Khung cầu môn được làm bằng một trong các chất liệu sau: Kim loại, gỗ hoặc chất dẻo tổng hợp, bảo đảm kích thước theo quy định của Luật thi đấu bóng đá. Cột cầu môn tròn, không gây nguy hiểm cho người tập luyện, thi đấu bóng đá.
b) Bóng có kích thước và trọng lượng theo quy định của Luật thi đấu bóng đá.
2. Trang thiết bị thi đấu môn Bóng đá phải bảo đảm theo quy định của Luật thi đấu Bóng đá.
Như vậy, để kinh doanh sân bóng đá mini chủ cơ sở kinh doanh cần đáp ứng đủ các điều kiện về cơ sở vật chất nêu trên.
Kinh doanh sân bóng đá mini trên đất nông nghiệp hoặc kinh doanh mà không đáp ứng về điều kiện sân bãi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
+ Đối với hành vi kinh doanh sân bóng đá mini trên đất nông nghiệp: Cá nhân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai liên quan đến hành vi sử dụng đất nông nghiệp không đúng mục đích. Căn cứ Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, thì mức xử phạt thấp nhất đối với hành vi này là 2.000.000 đồng và số tiền phạt cao nhất là 500.000.000 đồng đối với cá nhân. Đối với tổ chức, mức xử phạt đối với hành vi nêu trên là gấp đôi (khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP)
+ Đối với hành vi kinh doanh sân bóng đá mini không đáp ứng về điều kiện sân, thì chủ cơ sở kinh doanh có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 46/2019/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở vật chất trong kinh doanh hoạt động thể thao
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về diện tích, kích thước nơi tập luyện, thi đấu đối với từng môn thể thao;
b) Không bảo đảm yêu cầu về mặt bằng, mặt sàn, độ sâu, chênh lệch độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che đối với từng môn thể thao;
c) Không bảo đảm yêu cầu về nước bể bơi;
d) Không bảo đảm yêu cầu về mật độ tập luyện, mật độ hướng dẫn tập luyện, mật độ nhân viên cứu hộ đối với từng môn thể thao;
đ) Không bảo đảm yêu cầu về khoảng cách giữa các trang thiết bị tập luyện, thi đấu đối với từng môn thể thao.
Trên đây là mức xử phạt đối với cá nhân, đối với tổ chức, mức xử phạt đối với hành vi nêu trên là gấp đôi (khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người lao động nhận được chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên khi nào? Có thể bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nào?
- Giảm thuế GTGT 2% 6 tháng đầu năm 2025 đối với hàng hóa dịch vụ nào theo dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT?
- Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư áp dụng đối với bên mời quan tâm trong đấu thầu trực tiếp thực hiện như thế nào?
- Thông tư 22 2024 thay thế thông tư 06/2024/TT-BKHĐT về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu qua mạng?
- Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động từ ngày 25/12/2024 được quy định thế nào?