Hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC trong những trường hợp nào? Thẻ ABTC đã bị hủy giá trị sử dụng thì có thể khôi phục được không?

Cho tôi hỏi: Hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC trong những trường hợp nào? Thẻ ABTC đã bị hủy giá trị sử dụng thì có thể khôi phục được không? Câu hỏi của chị Hiền đến từ Đồng Nai.

Hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC trong những trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 18 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg quy định hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC trong những trường hợp sau đây:

- Thứ nhất, doanh nhân bị mất thẻ ABTC.

- Thứ hai, Doanh nhân không còn giữ các chức vụ hoặc thay đổi chức vụ nêu tại Điều 9 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg.

- Thứ ba, doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, ngừng hoạt động.

- Thứ tư, giả mạo hồ sơ doanh nhân để được cấp thẻ ABTC.

- Thứ năm, doanh nhân không còn giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch.

- Thứ sáu, doanh nhân đang phải chấp hành bản án hình sự hoặc có phán quyết của Tòa án về việc hạn chế đi lại.

- Thứ bảy, doanh nhân có tên trong danh sách thông báo của cơ quan có thẩm quyền của một nền kinh tế thành viên ghi trên thẻ thông báo thẻ ABTC của doanh nhân đó không còn giá trị. Khi đó thẻ ABTC chỉ còn giá trị nhập cảnh, xuất cảnh các nền kinh tế còn lại có tên ghi trên thẻ.

- Cuối cùng vì lý do quốc phòng, an ninh.

Hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC trong những trường hợp nào? Thẻ ABTC đã bị hủy giá trị sử dụng thì có thể khôi phục được không?

Hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC trong những trường hợp nào? Thẻ ABTC đã bị hủy giá trị sử dụng thì có thể khôi phục được không? (Hình từ Internet)

Thẻ ABTC đã bị hủy giá trị sử dụng thì có thể khôi phục được không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 20 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg quy định như sau:

Thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam không còn giá trị sử dụng
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Quyết định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đơn trình báo mất thẻ ABTC của doanh nhân hoặc văn bản về việc đã tiếp nhận đơn trình báo mất thẻ ABTC, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo các nền kinh tế thành viên APEC về việc hủy giá trị sử dụng của thẻ ABTC và gửi văn bản cho doanh nhân biết theo mẫu CV05 tại Phụ lục.
2. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 18 Quyết định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của các cơ quan nêu tại Điều 19 Quyết định này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của các nền kinh tế thành viên về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam không còn giá trị sử dụng.
3. Thẻ ABTC đã bị hủy giá trị sử dụng sẽ không được khôi phục. Nếu doanh nhân Việt Nam có nhu cầu tiếp tục sử dụng thẻ ABTC thì phải làm thủ tục đề nghị cấp mới thẻ hoặc cấp lại thẻ.

Như vậy theo quy định trên thẻ ABTC đã bị hủy giá trị sử dụng sẽ không được khôi phục. Nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thẻ ABTC thì phải làm thủ tục đề nghị cấp mới thẻ hoặc cấp lại thẻ.

Doanh nhân bị mất thẻ ABTC phải báo mất cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 19 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg quy định như sau:

Trách nhiệm đề nghị hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Quyết định này:
a) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện thẻ ABTC hoặc tài khoản thẻ ABTC bị mất thì doanh nhân trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu TK07 tại Phụ lục đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hoặc cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc Công an cấp huyện hoặc Công an cấp xã hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an để hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn trình báo mất thẻ ABTC, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an về việc đã tiếp nhận đơn trình báo mất thẻ ABTC của doanh nhân và người gửi đơn theo mẫu CV04 tại Phụ lục.
2. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết định này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi thẻ ABTC, gửi văn bản đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an và cơ quan chuyên môn của bộ ngành, tổ chức chính trị - xã hội, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC.
3. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 Quyết định này thì cơ quan chuyên môn của bộ ngành, tổ chức chính trị - xã hội, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm gửi văn bản đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC.
4. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 18 Quyết định này thì cấp có thẩm quyền, Cơ quan điều tra có trách nhiệm gửi văn bản đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC.
5. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 18 Quyết định này thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi văn bản đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC.
6. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 18 Quyết định này thì Tòa án có trách nhiệm gửi văn bản đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC.
7. Đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 18 Quyết định này sau khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của một nền kinh tế thành viên thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam không còn giá trị nhập cảnh vào nền kinh tế thành viên đó thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an thông báo cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi doanh nhân đó đang làm việc biết.
8. Đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 18 Quyết định này thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền ra văn bản hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC.

Như vậy theo quy định trên doanh nhân bị mất thẻ ABTC phải trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện thẻ ABTC cho cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.

Quyết định 09/2023/QĐ-TTg sẽ có hiệu lực từ ngày 10/7/2023

Thẻ đi lại của doanh nhân APEC
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thống đốc NHNN có thẩm quyền xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với những doanh nhân nào theo quy định?
Pháp luật
Doanh nhân APEC có thể sử dụng thẻ ABTC thay cho visa khi nhập cảnh vào các nước không là thành viên của nền kinh tế APEC không?
Pháp luật
Doanh nhân có được cấp lại thẻ ABTC trong trường hợp doanh nhân được cấp hộ chiếu mới hay không?
Pháp luật
Doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp nhà nước có được cấp thẻ ABTC không? Nếu được thì nộp hồ sơ cho phép sử dụng thẻ ABTC bằng hình thức nào?
Pháp luật
Công chức, viên chức nào được cấp Thẻ đi lại doanh nhân APEC? Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đi lại doanh nhân APEC cho công chức, viên chức gồm những gì?
Pháp luật
Thẻ ABTC có giá trị thay thị thực nhập cảnh vào những nước nào? Doanh nhân Việt Nam có được lựa chọn loại thẻ ABTC không?
Pháp luật
Doanh nghiệp phải báo cáo về tình hình sử dụng thẻ ABTC của các cá nhân thuộc đơn vị mình trong thời gian nào?
Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân có được cấp thẻ ABTC không? Nộp hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC ở đâu?
Pháp luật
Doanh nhân Việt Nam mang thẻ ABTC có được ưu tiên làm thủ tục xuất nhập cảnh tại khu vực riêng không?
Pháp luật
Mẫu công văn đề nghị cấp thẻ ABTC do lãnh đạo cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp thẻ ABTC là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ đi lại của doanh nhân APEC
940 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ đi lại của doanh nhân APEC
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: