Hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược trong những trường hợp nào?

Cho tôi hỏi: Hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược trong trường hợp nào? Câu hỏi của chị Mai đến từ Đồng Nai.

Hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 07/2018/TT-BYT quy định hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược trong trường hợp sau:

- Chấm dứt hoạt động kiểm tra, công nhận ngôn ngữ trong hành nghề dược.

- Không đáp ứng một trong các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư 07/2018/TT-BYT.

- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược.

Hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược trong trường hợp nào?

Hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Sau 5 năm từ ngày ban hành quyết định hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược, Bộ Y tế có nhiệm vụ gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 07/2018/TT-BYT quy định như sau:

Thủ tục hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của cơ quan có thẩm quyền trong đó, kiến nghị hủy công bố hoặc nhận được đề nghị hủy công bố liên quan đến trường hợp quy định tại Điều 8 Thông tư này, Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược thuộc thẩm quyền quản lý; trường hợp không hủy công bố, phải có văn trả lời cho tổ chức, cá nhân kiến nghị hủy và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược, Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) có trách nhiệm:
a) Đăng tải quyết định hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi quyết định này đến các Sở Y tế trên phạm vi toàn quốc;
b) Cập nhật thông tin hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế.

Như vậy theo quy định trên trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược, Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) có trách nhiệm:

- Đăng tải quyết định hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi quyết định này đến các Sở Y tế trên phạm vi toàn quốc.

- Cập nhật thông tin hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế.

Yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong hành nghề dược được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 07/2018/TT-BYT quy định như sau:

Yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong hành nghề dược
1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc và người phụ trách dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được công nhận biết tiếng Việt thành thạo, trường hợp không biết tiếng Việt thành thạo thì phải đăng ký ngôn ngữ sử dụng và có người phiên dịch đáp ứng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Người nước ngoài và người Việt Nam định cư tại nước ngoài chưa được công nhận biết tiếng Việt thành thạo trong hành nghề dược, trên Chứng chỉ hành nghề dược phải ghi “yêu cầu có phiên dịch trong hành nghề”. Khi hành nghề dược, trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược phải có hợp đồng với người phiên dịch đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Như vậy theo quy định trên yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong hành nghề dược được quy định như sau:

- Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc và người phụ trách dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được công nhận biết tiếng Việt thành thạo, trường hợp không biết tiếng Việt thành thạo thì phải đăng ký ngôn ngữ sử dụng và có người phiên dịch đủ điều kiện.

- Người nước ngoài và người Việt Nam định cư tại nước ngoài chưa được công nhận biết tiếng Việt thành thạo trong hành nghề dược, trên Chứng chỉ hành nghề dược phải ghi “yêu cầu có phiên dịch trong hành nghề”. Khi hành nghề dược, trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược phải có hợp đồng với người phiên dịch đủ điều kiện.

Hành nghề dược
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người phiên dịch có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành y thì có được công nhận đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược mà không phải qua kiểm tra?
Pháp luật
Ở cơ sở bán buôn thuốc nguyên liệu làm thuốc thì người chịu trách nhiệm chuyên môn có cần có kinh nghiệm hay không?
Pháp luật
Không hành nghề dược vì phải công tác và học tập ở nước ngoài hơn 1 năm bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược có đúng không?
Pháp luật
Hành nghề dược không đúng với phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề dược sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Người hành nghề dược trong thời gian bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Xây dựng Luật Dược sửa đổi cần tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng được Chính phủ chỉ đạo như thế nào?
Pháp luật
Người hành nghề dược phải tuân thủ những nguyên tắc đạo đức nào trong quan hệ với đồng nghiệp, người thực hành chuyên môn về dược và những tổ chức liên quan?
Pháp luật
Người hành nghề dược có thể chịu trách nhiệm chuyên môn cho mấy cơ sở kinh doanh dược? Chịu trách nhiệm chuyên môn về dược cho 02 cơ sở khác nhau có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Người hành nghề dược phải rèn luyện, tu dưỡng bản thân như thế nào theo nguyên tắc đạo đức hành nghề dược?
Pháp luật
Hành nghề dược mà không có chứng chỉ hành nghề sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hành nghề dược
482 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành nghề dược
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào