Hành vi chia sẻ thông tin kêu gọi từ thiện sai sự thật lên mạng xã hội sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào? Tôi có thắc mắc liên quan tới việc chia sẻ thông tin sai sự thật lên mạng xã hội. Gần đây đang có vụ một diễn viên chia sẻ thông tin có một bệnh nhân cần tiền phẫu thuật và kêu gọi mọi người quyên góp tiền ủng hộ để bệnh nhân có tiền phẫu thuật. Tuy nhiên, thông tin mà diễn viên trên chia sẻ hoàn toàn không phải là sự thật. Sau khi biết được thông tin mà mình chia sẻ là sai sự thật, diễn viên đã có hành động xóa bài chia sẻ của mình trên trang cá nhân. Thế nhưng, số tiền mà mọi người vì tin tưởng nên mới quyên góp vào số tài khoản kia thì không thể lấy lại được nữa. Vậy nên tôi muốn hỏi rằng với hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật lên mạng xã hội để gây thiệt hại về tiền của cá nhân như hành vi trên của diễn viên kia thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong sớm được giải đáp thắc mắc.

Hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật lên mạng xã hội có bị cấm theo Luật An ninh mạng không?

Căn cứ theo Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định các hành vi bị cấm về an ninh mạng cụ thể như sau:

1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:

- Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;

- Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;

- Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

- Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;

- Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.

2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.

4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.

6. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật lên mạng xã hội là hành vi bị cấm theo Luật An ninh mạng.

Hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật lên mạng xã hội sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật lên mạng xã hội sẽ bị xử phạt như thế nào?

Mức phạt dành cho hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật lên mạng xã hội

Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định cụ thể như sau:

Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

- Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

- Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

- Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;

- Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;

- Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;

- Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;

- Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;

- Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)

Khắc phục hậu quả của hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật lên mạng xã hội

Theo khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định cụ thể như sau:

"Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này."

Như vậy, hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật lên mạng xã hội sẽ có mức phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng theo quy định của pháp luật hiện hành. Chúng ta có quyền tự do đăng tải, chia sẻ thông tin lên mạng xã hội, lên tài khoản cá nhân của chúng ta. Đi đôi với quyền tự do đăng tải, chia sẻ thông tin, chúng ta cũng cần phải có trách nhiệm đảm bảo những thông tin chúng ta đăng tải, chia sẻ là những thông tin đúng sự thật, tránh chỉ vì một bài đăng mà chúng ta chưa tìm hiểu kĩ đã vội đăng tải để bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Trên đây là những thông tin chúng tôi cung cấp và gửi tới bạn về hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật lên mạng xã hội. Trân trọng!

An ninh mạng TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN AN NINH MẠNG
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia là gì? Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc bảo vệ an ninh mạng là gì?
Pháp luật
Khi xuất hiện các thông tin kích động trên không gian mạng có khả năng xảy ra tình trạng bạo loạn, khủng bố thì có biện pháp nào để xử lý?
Pháp luật
Giám sát an ninh mạng đối với không gian mạng quốc gia là một biện pháp bảo vệ an ninh mạng đúng không?
Pháp luật
Thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thực hiện theo trình tự nào?
Pháp luật
Khủng bố mạng là gì? Vô hiệu hóa nguồn Internet có phải là biện pháp phòng, chống khủng bố mạng hay không?
Pháp luật
Khi có thay đổi hiện trạng hệ thống thông tin thì có cần kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia hay không?
Pháp luật
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có phải thành lập Đoàn kiểm tra khi kiểm tra an ninh mạng hay không?
Pháp luật
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng sẽ gửi văn bản đề nghị chủ quản hệ thống thông tin tạm ngừng tiến hành kiểm tra an ninh mạng khi nào?
Pháp luật
Chủ quản hệ thống thông tin của tổ chức không thuộc Danh mục HTTT quan trọng về an ninh quốc gia có được thông báo trước việc kiểm tra an ninh mạng?
Pháp luật
Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có trách nhiệm kiểm tra an ninh mạng trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An ninh mạng
2,520 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An ninh mạng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào