Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi là những hành vi nào?

Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi là những hành vi nào? Thắc mắc của chị T.H ở Quảng Nam.

Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi là những hành vi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi gồm có các hành vi như sau:

- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;

- Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

- Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

- Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;

- Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi là những hành vi nào?

Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi là những hành vi nào? (Hình từ internet)

Nguyên tắc phòng chống bạo lực gia đình như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, quy định nguyên tắc phòng chống bạo lực gia đình gồm có như sau:

- Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm.

- Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan; bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; thực hiện bình đẳng giới.

- Chú trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình.

- Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì trong quá trình xử lý phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em.

- Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người đứng đầu; chú trọng phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng.

- Thực hiện trách nhiệm nêu gương trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

Người bị bạo lực gia đình có những quyền gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, quy định người bị bạo lực gia đình có các quyền như sau:

(1) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình;

(2) Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;

(3) Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

(4) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;

(5) Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản;

(6) Được thông tin về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình;

(7) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

(8) Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.

Người có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định người có hành vi bạo lực gia đình có các trách nhiệm sau:

Như vậy, theo quy định, người có hành vi bạo lực gia đình có các trách nhiệm sau đây:

(1) Chấm dứt hành vi bạo lực gia đình;

(2) Chấp hành yêu cầu, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi áp dụng biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

(3) Kịp thời đưa người bị bạo lực gia đình đi cấp cứu, điều trị.

Chăm sóc người bị bạo lực gia đình, trừ trường hợp người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình từ chối;

(4) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra cho người bị bạo lực gia đình, người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình và tổ chức, cá nhân khác.

Nghị định 76/2023/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 25/12/2023.

Bạo lực gia đình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tháng hành động quốc gia phòng chống bạo lực gia đình năm 2024 là tháng mấy? Quyền của người bị bạo lực gia đình là gì?
Pháp luật
Vì sao lấy ngày 15/5 là Ngày Quốc Tế Gia Đình? Bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng gồm những hành vi nào?
Pháp luật
Việc góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư được thực hiện đối với người bao nhiêu tuổi?
Pháp luật
Báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình tại Đồn Biên phòng được không? Nếu có thì có bắt buộc tố giác trực tiếp không?
Pháp luật
Việc giáo dục về phòng, chống bạo lực gia đình có phải bảo đảm yêu cầu về bình đẳng giới theo quy định không?
Pháp luật
Tòa án sẽ hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc khi có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình trong mọi trường hợp đúng hay không?
Pháp luật
Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc có được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình khi gia đình có tang không?
Pháp luật
Cá nhân hành hung người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt không?
Pháp luật
Tố giác hành vi bạo lực gia đình tại đâu? Người chồng bỏ mặc, không quan tâm chăm sóc vợ con có phải là hành vi bạo lực gia đình hay không?
Pháp luật
Đuổi con cái ra khỏi nhà có bị xử phạt? Đuổi con cái ra khỏi nhà có được xem là bạo lực gia đình không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bạo lực gia đình
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
305 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bạo lực gia đình
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: