Hạn chót nộp báo cáo tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2023 là khi nào? Chậm báo cáo tai nạn lao động thì bị xử phạt như thế nào?

Hạn chót nộp báo cáo tai nạn lao động 06 tháng đầu năm 2023 là khi nào? Chậm báo cáo tai nạn lao động thì bị xử phạt như thế nào? - Câu hỏi của chị Yến (Tây Ninh)

Hạn chót nộp báo cáo tai nạn lao động 06 tháng đầu năm 2023 là khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015, người sử dụng lao động phải thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng tại cơ sở của mình và định kỳ 06 tháng, hằng năm, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, thời điểm mà người sử dụng lao động phải gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động như sau:

- Trước ngày 05/7 hằng năm đối với báo cáo 06 tháng đầu năm;

- Trước ngày 10/01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu.

Như vậy, hạn chót để người sử dụng lao động nộp báo cáo tai nạn lao động 06 tháng đầu năm 2023 là trước ngày 5/7/2023.

Hạn chót nộp báo cáo tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2023 là khi nào? Chậm báo cáo tai nạn lao động thì bị xử phạt như thế nào?

Hạn chót nộp báo cáo tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2023 là khi nào? Chậm báo cáo tai nạn lao động thì bị xử phạt như thế nào?

Việc báo cáo tai nạn lao động thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, việc báo cáo tai nạn lao động thực hiện như sau:

Thời Điểm, mẫu báo cáo tai nạn lao động
Việc báo cáo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
1. Người sử dụng lao động gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.
...

Theo đó, người sử dụng lao động có thể gửi Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bằng một trong các hình thức sau đây:

- Trực tiếp;

- Fax;

- Đường bưu điện;

- Thư điện tử.

Ngoài ra, đối với trường hợp người lao động không làm việc theo hợp đồng lao động, định kỳ 06 tháng, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng với Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Sau đó, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo các vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng được thống kê, báo cáo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Mẫu báo cáo tình hình tai nạn lao động mới nhất là mẫu nào?

Hiện hành, mẫu báo cáo tình hình tai nạn lao động mới nhất sử dụng theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP như sau:

Tải mẫu báo cáo tình hình tai nạn lao động tại đây.

Công ty chậm báo cáo tai nạn lao động thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không thống kê tai nạn lao động; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, công ty có hành vi báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì bị xử phạt hành chính từ 10 - 20 triệu đồng.

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tai nạn lao động xảy ra do hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Người lao động bị tai nạn trên đường đi làm về có được hưởng đồng thời chế độ ốm đau và chế độ tai nạn lao động từ bảo hiểm xã hội không?
Pháp luật
Công nhân chết do sửa máy nghiền đá của nhà máy thì công ty phải bồi thường cho thân nhân của họ bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động chết do tai nạn lao động thì trong hồ sơ hưởng chế độ tử tuất cần những gì? Mức hưởng chế độ tử tuất hàng tháng sau khi cải cách tiền lương là bao nhiêu?
Pháp luật
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có được tính là tai nạn lao động đối với người bị tai nạn giao thông trên tuyến đường từ nhà đến nơi làm việc không?
Pháp luật
Trụ đèn chiếu sáng trên cầu vượt rơi trúng người đi đường thì ai sẽ chịu trách nhiệm bồi thường?
Pháp luật
Chỉ thị 01/CT-TLĐ ngày 19/11/2012 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về việc thực hiện thống kê, báo cáo tai nạn lao động trong hệ thống công đoàn ra sao?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì đối với người lao động bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế?
Pháp luật
Người lao động được hưởng trợ cấp một lần từ quỹ Bảo hiểm TNLĐ, BNN khi bị suy giảm khả năng lao động ở trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn lao động
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
3,194 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: