Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh?

Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh? Câu hỏi của anh Phú đến từ Đồng Nai.

Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh?

Căn cứ vào Điều 20 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định như sau:

Thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay
1. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài (trong Thông tư này gọi tắt là Cơ quan có thẩm quyền) là:
a) Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối): đối với các khoản vay có số tiền vay trên 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương);
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính: đối với các khoản vay có số tiền vay đến 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương) trừ các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận.
2. Trường hợp việc thay đổi tăng hoặc giảm số tiền vay, thay đổi đồng tiền vay, thay đổi trụ sở chính của bên đi vay, thay đổi bên đi vay sang doanh nghiệp có trụ sở chính thuộc địa bàn tỉnh, thành phố khác làm thay đổi Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay:
a) Bên đi vay gửi hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đến cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài lần gần nhất.
b) Cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay lần gần nhất làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay của bên đi vay. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi, Cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay lần gần nhất chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi khoản vay và bản sao hồ sơ đăng ký, hồ sơ đăng ký thay đổi (nếu có) đã thực hiện của khoản vay cho Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này để Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục xử lý.
3. Trường hợp khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận, Vụ Quản lý ngoại hối làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
4. Tỷ giá sử dụng để xác định Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố áp dụng tại thời điểm ký các thỏa thuận vay nước ngoài hoặc thỏa thuận thay đổi của khoản vay nước ngoài liên quan đến số tiền vay.

Như vậy, theo quy định nêu trên, cơ quan sẽ có thẩm quyền xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh là Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính.

Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh?

Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh? (Hình từ Internet)

Những trường hợp nào văn bản xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh sẽ chấm dứt hiệu lực?

Căn cứ vào Điều 22 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định như sau:

Chấm dứt hiệu lực văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay
Cơ quan có thẩm quyền xử lý đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài có văn bản chấm dứt hiệu lực văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài trong trường hợp hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài có thông tin gian lận, tài liệu giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.

Như vậy, văn bản xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh sẽ chấm dứt hết hiệu lực khi thuộc trường hợp nêu trên.

Trường hợp nào văn bản xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh đương nhiên hết hiệu lực?

Tại Điều 23 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định như sau:

Trường hợp văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay đương nhiên hết hiệu lực
1. Văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi của Ngân hàng Nhà nước đối với khoản vay nước ngoài đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày cuối cùng của kỳ rút vốn đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận mà bên đi vay không thực hiện việc rút vốn và không đăng ký thay đổi kế hoạch rút vốn khoản vay theo quy định tại Thông tư này.
2. Sau khi văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đương nhiên hết hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp tiếp tục thực hiện khoản vay, bên đi vay phải thực hiện lại thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài theo quy định tại Chương III Thông tư này trong vòng 30 ngày kể từ ngày các bên có thỏa thuận bằng văn bản về việc tiếp tục thực hiện khoản vay.

Như vậy, văn bản xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh đương nhiên hết hiệu lực khi thuộc trường hợp nêu trên.

Khoản vay nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài là gì? Giới hạn vay nước ngoài của doanh nghiệp trong trường hợp vay nước ngoài để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài?
Pháp luật
Việc giới hạn vay nước ngoài trong trường hợp để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của doanh nghiệp được quy định thế nào?
Pháp luật
Khi đăng ký khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam có bắt buộc phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận hay không?
Pháp luật
Bên đi vay là doanh nghiệp chỉ được sử dụng vốn vay nước ngoài với mục đích gì theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Khoản vay trung dài hạn nước ngoài là gì? Doanh nghiệp có được vay trung dài hạn nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư hay không?
Pháp luật
Giao dịch chuyển tiền trả nợ liên quan đến khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm có phải thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài không?
Pháp luật
Danh mục hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài trong trường hợp bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước bao gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Chi phí vay nước ngoài là gì? Doanh nghiệp có phải kê khai chi phí vay nước ngoài trong đơn đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh hay không?
Pháp luật
Khoản vay ngắn hạn nước ngoài là gì? Bên đi vay là tổ chức tín dụng khi vay ngắn hạn nước ngoài có phải tuân thủ tỷ lệ bảo đảm an toàn hay không?
Pháp luật
Việc hoàn trả khoản nhận nợ liên quan đến khoản vay nước ngoài cho bên bảo đảm có bắt buộc phải thực hiện thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khoản vay nước ngoài
1,827 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khoản vay nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào