Bên điện lực được ngừng, giảm mức cung cấp điện cho bên mua điện trong những trường hợp khẩn cấp nào?

Cho hỏi bên điện lực được ngừng, giảm mức cung cấp điện cho bên mua điện trong những trường hợp khẩn cấp nào? - Câu hỏi của anh Thịnh tại Hà Nội.

Bên điện lực được ngừng, giảm mức cung cấp điện cho bên mua điện trong những trường hợp khẩn cấp nào?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 22/2020/TT-BCT có quy định như sau:

Ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp
Bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp trong các trường hợp sau:
1. Có sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho bên mua điện; sự cố trong hệ thống điện gây mất điện mà bên bán điện không kiểm soát được.
2. Có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện.
3. Hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa an ninh hệ thống điện.
4. Có sự kiện bất khả kháng.

Theo đó, bên bán điện được ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp trong 4 trường hợp khẩn cấp như sau:

- Có sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho bên mua điện; sự cố trong hệ thống điện gây mất điện mà bên bán điện không kiểm soát được.

- Có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện.

- Hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa an ninh hệ thống điện.

- Có sự kiện bất khả kháng.

Bên điện lực được ngừng, giảm mức cung cấp điện cho bên mua điện trong những trường hợp khẩn cấp nào?

Bên điện lực được ngừng, giảm mức cung cấp điện cho bên mua điện trong những trường hợp khẩn cấp nào? (Hình từ Internet)

Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện khẩn cấp thì bên bán điện phải thông báo ngay cho bên mua có đúng không?

Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật Điện lực 2004 có quy định:

Ngừng, giảm mức cung cấp điện
...
2. Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện khẩn cấp do sự cố, do sự kiện bất khả kháng mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện thì đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện được ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện đối với bên mua điện để xử lý và trong thời hạn 24 giờ phải thông báo cho bên mua điện biết nguyên nhân, dự kiến thời gian cấp điện trở lại.

Theo đó, Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện khẩn cấp thì bên bán điện phải thông báo trong thời hạn 24 giờ phải thông báo cho bên mua điện biết nguyên nhân, dự kiến thời gian cấp điện trở lại.

Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 9 Thông tư 22/2020/TT-BCT có quy định

Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điêu 6 Thông tư này, bên bán điện có quyền ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp, sau đó thực hiện các công việc sau:
1. Xác định nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại.
2. Thông báo cho bên mua điện biết theo hình thức thông báo đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp.
3. Bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nguyên nhân, trình tự thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.
4. Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện do hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa an ninh hệ thống điện, bên bán điện phải đảm bảo thực hiện cắt, giảm đúng lượng công suất phụ tải được tính toán và phân bổ theo quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.
5. Phối hợp với các bên có liên quan khẩn trương khắc phục các nguyên nhân dẫn đến ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp để cấp điện trở lại trong thời gian nhanh nhất.

Theo đó, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện như sau:

Bước 1: Bên bán điện có quyền ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp trong 1 số trường hợp theo quy định tại Điều 6 Thông tư 22/2020/TT-BCT.

Bước 2: Xác định nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại.

Bước 3: Thông báo cho bên mua điện biết theo hình thức thông báo đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, bao gồm các nội dung quy định về nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp.

Bước 4: Bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nguyên nhân, trình tự thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.

Bước 5: Phối hợp với các bên có liên quan khẩn trương khắc phục các nguyên nhân dẫn đến ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp để cấp điện trở lại trong thời gian nhanh nhất.

Lưu ý là: Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện do hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa an ninh hệ thống điện, bên bán điện phải đảm bảo thực hiện cắt, giảm đúng lượng công suất phụ tải được tính toán và phân bổ theo quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.

Khi phải thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp

Hoạt động điện lực Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Hoạt động điện lực
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện trong mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện đúng hay không?
Pháp luật
Tập đoàn Điện lực và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đảm bảo sản xuất điện trong thời gian tới theo Chỉ thị mới nhất của Thủ tướng Chính phủ thế nào?
Pháp luật
Việc kiểm tra hoạt động điện lực được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? Nội dung kiểm tra hoạt động điện lực được quy định thế nào?
Pháp luật
Biên bản kiểm tra trong lĩnh vực điện lực gồm những nội dung nào? Thời hạn chuyển Biên bản kiểm tra là khi nào?
Pháp luật
Khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới có được mua điện trực tiếp với nước ngoài không qua hệ thống điện quốc gia không?
Pháp luật
Lịch ngừng cung cấp điện trong trường khẩn cấp phải được thông báo đến bên mua điện vào thời điểm nào?
Pháp luật
Đơn vị phát điện thỏa thuận với Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực trong việc chào giá để được lập lịch huy động không đúng quy định bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là khách hàng sử dụng điện lớn? Khách hàng này sẽ có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Pháp luật
Điều tiết hoạt động điện lực gồm những nội dung nào? Ai chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện?
Pháp luật
Thiết bị đo đếm điện là gì? Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm điện được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động điện lực
2,114 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động điện lực
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: