Thời hạn yêu cầu phân chia di sản thừa kế là bao lâu? Di chúc có hiệu lực vào thời điểm nào? Hiệu lực của di chúc được quy định ra sao?
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm nào? Người lập di chúc để lại di sản thừa kế cần những điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, việc lập di chúc này là bình đẳng. Tại Điều 643 Bộ luật này quy định di chúc sẽ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, mà thời điểm mở thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 là:
Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
Tại thời điểm người có tài sản chết thì nó cũng được xem là thời điểm mở thừa kế; trường hợp Tòa án tuyên bố thì sẽ căn cứ vào Quyết định của Tòa để xác định ngày chết, thời điểm này cũng được xem là thời điểm di chúc sẽ có hiệu lực pháp luật.
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Mình cũng lưu ý, đối với bản thân người lập di chúc để lại di sản thừa kế phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và là người đã thành niên;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Thời hạn yêu cầu phân chia di sản thừa kế là bao lâu? (Hình từ Internet)
Hiệu lực của di chúc được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Như vậy, hiệu lực của di chúc được quy định như trên.
Thời hiệu để yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu?
Về thời hiệu để yêu cầu chia di sản thừa kế thì tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Theo quy định trên thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế;
Nếu hết thời hạn này mà không yêu cầu chia di sản thừa kế thì di sản thừa kế thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó, trường hợp không có người thừa kế đang quản lý thì xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 623 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu phiếu bầu Bí thư Chi bộ mới nhất tại Đại hội Chi bộ, Đảng bộ? Mẫu phiếu bầu Bí thư chi bộ năm 2024?
- Tải mẫu biên bản họp cuối năm trong nội bộ công ty mới nhất? Công ty phải lưu giữ những tài liệu nào?
- Mẫu Báo cáo thành tích tập thể đề nghị Liên đoàn Lao động tặng bằng khen theo chuyên đề? Tải về mẫu báo cáo?
- Hướng dẫn cán bộ Cảnh sát giao thông giải quyết ban đầu khi có vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 ra sao?
- Mẫu báo cáo tình hình thực hiện giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo Nghị định 147 ra sao?