Thời hạn truy thu thuế xuất nhập khẩu là bao lâu? Việc rà soát số tiền thuế còn thiếu là trách nhiệm của doanh nghiệp hay chi cục hải quan nơi mở tờ khai?

Công ty chúng tôi hoạt động xuất nhập khẩu. Hiện nay có một số mặt hàng sau khi phân tích phân loại cho kết quả khác với khai báo làm cho Thuế suất tăng lên. Vậy rất mong tư vấn giúp các câu hỏi sau: Thời hạn truy thu thuế xuất nhập khẩu là khi nào? Mức xử phạt khi khai sai dẫn đến thiếu nghĩa vụ thuế phải nộp? Đối với các vi phạm trước đó sẽ tính theo quy định xử phạt và mức chậm nộp tại cùng thời điểm đó có đúng không? Hết thời hiệu xử phạt có bị xử phạt vi phạm hành chính về thủ tục thuế nữa hay không? Việc rá soát số tiền thuế còn thiếu là trách nhiệm của doanh nghiệp hay chi cục hải quan nơi mở tờ khai?

Thời hạn truy thu thuế xuất nhập khẩu là bao lâu?

Căn cứ khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc truy thu thuế như sau:

"6. Thời hạn truy thu thuế
a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này."

Như vậy, thời hạn truy thu thuế nói chung hay đối với xuất nhập khẩu nó riêng thì thời hạn là 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nhưng thời hạn này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.

Thời hạn truy thu thuế xuất nhập khẩu là bao lâu?

Mức xử phạt khi khai sai dẫn đến thiếu nghĩa vụ thuế phải nộp? Đối với các vi phạm trước đó sẽ tính theo quy định xử phạt và mức chậm nộp tại cùng thời điểm đó có đúng không?

(1) Mức xử phạt khi khai sai dẫn đến thiếu nghĩa vụ thuế phải nộp

- Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:

"c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;"

- Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

"2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm."

- Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"2. Phạt 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ thuế theo quy định pháp luật hải quan thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan;
b) Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan;
c) Quá thời hạn quy định khai bổ sung báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán."

- Căn cứ khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"3. Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan;
b) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan;
c) Không khai bổ sung về trị giá hải quan theo quy định mà bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với trường hợp hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
d) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà người khai hải quan tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ thuế sau khi có kết luận kiểm tra, thanh tra.
Vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản này mà cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định này."

Do đó, trường hợp Công ty khai sai dẫn đến thiếu nghĩa vụ thuế phải nộp hoặc trốn thuế, gian lận thuế thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 14 hoặc Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.

(2) Đối với các vi phạm trước đó sẽ tính theo quy định xử phạt và mức chậm nộp tại cùng thời điểm đó có đúng không?

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau:

"1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó."

Như vậy, khi hành vi vi phạm xảy ra ở thời điểm nào thì áp dụng văn bản có hiệu lực ở thời điểm đó.

Hết thời hiệu xử phạt có bị xử phạt vi phạm hành chính về thủ tục thuế nữa hay không?

Căn cứ Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế như sau:

- Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

- Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

- Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Như vậy, việc xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với các hành vi vi phạm còn thời hiệu xử phạt, được phát hiện trong kiểm tra, thanh tra. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm

Việc rà soát số tiền thuế còn thiếu là trách nhiệm của doanh nghiệp hay chi cục hải quan nơi mở tờ khai?

Căn cứ Điều 84 Luật Hải quan 2014 quy định về trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc tổ chức thu thuế và các khoản thu khác như sau

"1. Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện thống nhất việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo chức năng và thẩm quyền được phân cấp kiểm tra việc kê khai, tính thuế; thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, ấn định thuế, gia hạn, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với người khai hải quan; thu thuế, các khoản thu khác và quản lý việc nộp thuế."

Căn cứ Điều 12 Luật Hải quan 2014 quy định về nhiệm vụ của Hải quan như sau:

"Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu."

- Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

"2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm."

Như vậy, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo chức năng và thẩm quyền được phân cấp kiểm tra việc kê khai, tính thuế;.... đối với người khai hải quan; thu thuế, các khoản thu khác và quản lý việc nộp thuế. Đồng thời cơ quan hải quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc khai báo, nộp tiền thuế của người nộp thuế và xử lý đối với trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Người nộp thuế có trách nhiệm rà soát việc kê khai, nộp thuế để nộp đủ tiền thuế. Trường hợp phát hiện chưa thực hiện đủ nghĩa vụ thuế thì thực hiện khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu.

Truy thu thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn truy thu thuế xuất nhập khẩu là bao lâu? Việc rà soát số tiền thuế còn thiếu là trách nhiệm của doanh nghiệp hay chi cục hải quan nơi mở tờ khai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Truy thu thuế
10,211 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Truy thu thuế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Truy thu thuế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào