Thời hạn là gì? Tính thời hạn theo dương lịch hay âm lịch? Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn là khi nào?
Thời hạn là gì? Tính thời hạn theo dương lịch hay âm lịch?
Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thời hạn
1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Đồng thời, tại Điều 145 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Áp dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì thời hạn được hiểu là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
Theo đó, thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Lưu ý: Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Thời hạn là gì? Tính thời hạn theo dương lịch hay âm lịch? Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn là khi nào? (Hình từ Internet)
Thời điểm tính thời hạn được quy định như thế nào?
Thời điểm tính thời hạn được quy định tại Điều 146 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:
a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi ngày;
d) Nửa tháng là mười lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mươi tư giờ;
g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi giây.
2. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
3. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.
Theo đó, thời điểm tính thời hạn được quy định như sau:
* Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng:
Thời điểm tính thời hạn được quy định như sau:
- Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
- Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
- Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
* Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm:
Thời điểm tính thời hạn được quy định như sau:
- Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
- Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
- Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.
Ngoài ra, thời điểm bắt đầu thời hạn được quy định tại Điều 147 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
- Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
- Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
- Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.
Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn là khi nào?
Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn được quy định tại Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
Kết thúc thời hạn
1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn là vào lúc 24h của ngày đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công chức thay đổi vị trí việc làm bị chuyển ngạch công chức khi nào? Hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức?
- Cán bộ, công chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn có nguyện vọng nghỉ làm việc thì xử lý như thế nào theo Nghị định 83?
- Tải mẫu thông báo về việc người bào chữa tham gia tố tụng trong vụ án hình sự mới nhất? Quy định về việc lựa chọn người bào chữa?
- Ngày yêu cầu ra quyết định buộc thi hành án hành chính tính từ ngày nào? Quyết định buộc thi hành án phải được gửi đến những ai?
- Trực tiếp chung kết lượt về Việt Nam Thái Lan 02 01 AFF Cup 2024? Xem trực tiếp chung kết AFF Cup 2024? Nghĩa vụ của vận động viên đội tuyển quốc gia?