Thời hạn giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường có giá trị sử dụng là bao lâu? Giấy chứng nhận này bị thu hồi khi nào?
Thời hạn giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường có giá trị sử dụng là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 43/2014/TT-BTNMT, có quy định về giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường như sau:
Giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường
1. Điều kiện được cấp giấy Chứng nhận:
a) Học viên phải tham dự đầy đủ các chuyên đề đào tạo bảo đảm thời lượng tham dự đạt ít nhất 90% toàn khóa;
b) Học viên phải hoàn thành bài kiểm tra kết thúc mỗi chuyên đề theo khung chương trình đào tạo quy định tại Phụ lục 01 của Thông tư này với kết quả điểm bài kiểm tra phải đạt điểm trung bình trở lên.
2. Giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường được cấp cho từng đối tượng đào tạo trong kinh doanh xăng dầu hoặc khí dầu mỏ hóa lỏng theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 của Thông tư này.
3. Giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường có giá trị sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, cấp giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho học viên đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày được cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước.
Thời hạn giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường có giá trị sử dụng là bao lâu? (Hình từ Internet)
Giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường bị thu hồi khi nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 43/2014/TT-BTNMT, có quy định về cấp lại, thu hồi giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường như sau:
Cấp lại, thu hồi giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường
…
4. Sở Tài nguyên và Môi trường thu hồi và không cấp lại giấy Chứng nhận trong các trường hợp sau:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa;
b) Cho thuê, mượn;
c) Sử dụng vào các mục đích không được pháp luật cho phép.
Như vậy, theo quy định trên thì Giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị tẩy, xóa, sửa chữa;
- Cho thuê, mượn;
- Sử dụng vào các mục đích không được pháp luật cho phép.
Ai có thẩm quyền quyết định số lượng học viên tham gia đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường?
Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 43/2014/TT-BTNMT, có quy định về trách nhiệm đào tạo như sau:
Trách nhiệm đào tạo
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng cục Môi trường:
a) Xây dựng và phát hành Chương trình đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
b) Tổ chức phổ biến, tập huấn Chương trình đào tạo cho cán bộ làm công tác đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Lập và phê duyệt danh sách cán bộ tham gia giảng dạy, đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường;
b) Gửi thông báo tuyển sinh đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu, LPG trên địa bàn. Thông báo tuyển sinh gồm các nội dung: Chương trình đào tạo, thời gian, địa điểm, kinh phí và các thông tin khác có liên quan;
c) Quyết định danh sách và số lượng học viên tham gia đào tạo trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm chất lượng học tập (số lượng học viên cho 01 lớp học tối đa không quá 150 học viên);
d) Quyết định mức thu học phí và tổ chức thu học phí, quản lý, sử dụng học phí trên cơ sở đảm bảo bù đắp được chi phí hợp lý của khoá học theo các quy định về phí và lệ phí hiện hành;
đ) Tổ chức, phối hợp với các tổ chức đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường tổ chức các khóa đào tạo với hình thức học tập trung theo nội dung, thời gian được quy định tại khung chương trình đào tạo quy định tại Phụ lục 01 của Thông tư này;
e) Quyết định cấp giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho học viên có đủ điều kiện được cấp giấy Chứng nhận ngay sau khi kết thúc khóa đào tạo;
g) Quyết định thu hồi giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này;
h) Định kỳ trước ngày 30 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 của Thông tư này về Tổng cục Môi trường.
Như vậy, theo quy định trên thì Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền quyết định số lượng học viên tham gia đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm chất lượng học tập (số lượng học viên cho 01 lớp học tối đa không quá 150 học viên).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?
- Mã dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công có phải là mã số định danh duy nhất?
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì trong quan hệ lao động? Được thành lập nhằm mục đích gì?
- Mẫu tổng hợp số liệu về đánh giá xếp loại chất lượng đơn vị và công chức, viên chức, người lao động theo Quyết định 3086?
- Việc thông báo lưu trú có phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú không? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng như thế nào?