Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp lại theo quy định trong bao lâu?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp lại trong trường hợp nào? Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp lại là trong bao lâu? - Câu hỏi của anh Vinh (Cần Thơ)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp lại trong trường hợp nào?

giay-chung-nhan-quyen-su-dung-ma-so-ma-vach

Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp lại trong trường hợp nào? (Hình từ internet)

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN quy định như sau:

Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch
1. Thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;
b) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:
b1) Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;
b2) Đăng ký bổ sung mã GLN;
b3) Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;
b4) Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.
2. Thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch và Giấy chứng nhận còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thực hiện theo quy định tại Điều 19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
...

Theo đó, căn cứ trên quy định tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch và Giấy chứng nhận còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thì được xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.

Xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch bị mất theo thủ tục thế nào?

Theo Điều 19c trong Mục 7 được bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP vào Chương II Nghị định 132/2008/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch như sau:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường trực về mã số mã vạch.

- Trường hợp nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu.

- Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên, đóng dấu.

Hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận bao gồm :

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP;

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ;

- Bản chính Giấy chứng nhận (trừ trường hợp bị mất).

Bước 2: Xử lý hồ sơ

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan thường trực về mã số mã vạch chịu trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân.

- Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan thường trực về mã số mã vạch thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đã được cấp.

Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp lại là trong bao lâu?

Theo điểm b khoản 3 Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch
...
3. Trình tự giải quyết thủ tục:
...
b) Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận:
Giấy chứng nhận được cấp lại áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch chịu trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đã được cấp.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch thì thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đã được cấp.

Mã số mã vạch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định xử phạt không đóng phí duy trì mã số mã vạch? Các vi phạm trong việc quản lý các thiết bị đo lường ra sao?
Pháp luật
Đối tượng nào được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch? Thủ tục thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được quy định ra sao?
Pháp luật
Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp lại theo quy định trong bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mã số mã vạch
3,275 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mã số mã vạch

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mã số mã vạch

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào