Thời gian thông báo công khai về lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản hiện nay được pháp luật quy định như thế nào?
Thời gian thông báo là bao lâu và được quy định ở văn bản nào?
Căn cứ Điều 57 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về thông báo công khai việc đấu giá tài sản như sau:
- Ngoài quy định về niêm yết việc đấu giá tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 35 của Luật này, đối với tài sản đấu giá là động sản có giá khởi điểm từ năm mươi triệu đồng trở lên và bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải thông báo công khai ít nhất hai lần trên báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản; mỗi lần thông báo công khai cách nhau ít nhất 02 ngày làm việc.
- Trường hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 53 của Luật này thì tổ chức đấu giá tài sản thông báo công khai một lần việc đấu giá tài sản trên báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá.
- Thời gian thông báo công khai lần thứ hai ít nhất là 07 ngày làm việc đối với tài sản là động sản, 15 ngày đối với tài sản là bất động sản trước ngày mở cuộc đấu giá. Việc thông báo công khai quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện đồng thời với việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật này.
- Nội dung thông báo công khai việc đấu giá tài sản bao gồm:
+ Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá;
+ Thời gian, địa điểm đấu giá tài sản;
+ Tên tài sản, nơi có tài sản đấu giá;
+ Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm; tiền đặt trước;
+ Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá.
- Tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc thông báo công khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu giá.
Theo đó, thời hạn thông báo sau khi có quyết định của người có thẩm quyền thì Luật không nói rõ nhưng phải đảm bảo thời gian nêu trên trước ngày mở cuộc đấu giá.
Thời gian thông báo công khai lần thứ hai ít nhất là 07 ngày làm việc đối với tài sản là động sản, 15 ngày đối với tài sản là bất động sản trước ngày mở cuộc đấu giá.
Thời gian thông báo công khai về lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
Thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản có các nội dung chính nào?
Căn cứ Điều 56 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản như sau:
- Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
- Thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản có các nội dung chính sau đây:
+ Tên, địa chỉ của người có tài sản đấu giá;
+ Tên tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá;
+ Giá khởi điểm của tài sản đấu giá;
+ Tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản quy định tại khoản 4 Điều này;
+ Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tổ chức đấu giá.
- Người có tài sản đấu giá căn cứ hồ sơ tham gia tổ chức đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản, tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều này để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn.
- Tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản bao gồm:
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá;
+ Phương án đấu giá khả thi, hiệu quả;
+ Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức đấu giá tài sản;
+ Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản phù hợp;
+ Có tên trong danh sách các tổ chức đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố;
+ Các tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định.
- Trường hợp pháp luật quy định việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thông qua đấu thầu thì thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.
Như vậy, việc thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản có các nội dung chính như quy định trên đã nêu.
Tài sản đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá ra sao?
Căn cứ Điều 59 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về việc tài sản đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá như sau:
Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá quy định tại Điều 49 của Luật này không áp dụng đối với các tài sản sau đây:
- Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Tài sản khác mà pháp luật quy định không đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá.
Như vậy, trên đây là toàn bộ quy định về vấn đề và một số thông tin xoay quanh vấn đề của bạn, gửi đến bạn tham khảo thêm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá thực hiện như nào?
- Chế độ cử tuyển là gì? Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm như thế nào khi tốt nghiệp?
- Rối loạn lưỡng cực là gì? Nguyên nhân gây rối loạn lượng cực? Rối loạn lượng cực có tái phát không?
- Trường cao đẳng sư phạm trung ương trực thuộc cơ quan nào? Nội dung quy chế tổ chức của trường cao đẳng sư phạm trung ương?
- Tranh chấp hợp đồng dân sự là gì? Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm tranh chấp hợp đồng dân sự?