Thời gian tập sự viên chức ngành nghề bác sĩ là bao lâu? Chế độ tập sự viên chức được miễn trong trường hợp nào?

Chào Ban biên tập, em có thắc mắc về tập sự viên chức. Chị gái vừa trúng tuyển viên chức trình độ đại học chức danh nghề nghiệp là bác sĩ năm nay. Em có nghe chị bảo trúng tuyển vào thì chưa phải làm chính thức luôn mà phải có làm tập sự viên chức nữa nhưng chị không nói rõ là tập sự bao lâu ạ. Em rất muốn biết thời gian tập sự viên chức là bao lâu ạ? Có được ký hợp đồng không ạ? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, em xin chân thành cảm ơn.

Thời gian tập sự viên chức ngành nghề bác sĩ là bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về thời gian tập sự như sau:

“Điều 21. Chế độ tập sự
2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng;
b) 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;
c) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp.
d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.”

Theo đó, thời gian tập sự đối với viên chức được tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học là 12 tháng, riêng chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng. Như vậy, chị của bạn phải tập sự với thời gian là 09 tháng.

Tập sự viên chức bác sĩ

Tập sự viên chức bác sĩ (Hình từ Internet)

Chế độ tập sự viên chức có được miễn trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải thực hiện chế độ tập sự:

“Điều 21. Chế độ tập sự
5. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm.”

Viên chức thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì không cần phải thực hiện chế độ tập sự.

Tập sự viên chức có được ký hợp đồng làm việc?

Tại Điều 18 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có quy định về ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc như sau:

"1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn.
..."

Như vậy, khi trúng tuyển viên chức chị của bạn sẽ được ký hợp đồng làm việc theo quy định trên.

Và cũng căn cứ Điều 25 Luật Viên chức 2010 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về các loại hợp đồng làm việc của viên chức:

“Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này;
c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, viên chức trúng tuyển sau ngày 01 tháng 07 năm 2020 sẽ được ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn trừ trường hợp cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định trên hoặc được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Như vậy, đối với trường hợp chị của bạn, mới trúng tuyển viên chức sẽ được ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn (trừ trường hợp chị của bạn được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được ký hợp đồng không xác định thời hạn).

Tập sự viên chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người có bằng Đại học Kế toán có hướng dẫn tập sự viên chức không?
Pháp luật
Thời gian tập sự viên chức ngành nghề bác sĩ là bao lâu? Chế độ tập sự viên chức được miễn trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tập sự viên chức
5,985 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tập sự viên chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tập sự viên chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào