Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế có bắt buộc phải được lập cho toàn bộ công trình xây dựng hay không?

Thiết kế bản vẽ thi công có phải là thiết kế dùng để triển khai thi công công trình xây dựng hay không? Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế có bắt buộc phải được lập cho toàn bộ công trình xây dựng hay không?

Thiết kế bản vẽ thi công có phải là thiết kế dùng để triển khai thi công công trình xây dựng hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 43 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 như sau:

Giải thích từ ngữ
...
41. Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
42. Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.
43. Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.
...

Theo đó, thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.

Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế có bắt buộc phải được lập cho toàn bộ công trình xây dựng hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 78 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) về quy định chung về thiết kế xây dựng như sau:

Quy định chung về thiết kế xây dựng
...
3. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.
4. Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) theo yêu cầu của chủ đầu tư.
5. Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng lập cho toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
6. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh thiết kế xây dựng.

Theo đó, thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế được lập cho toàn bộ công trình xây dựng hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.

Do đó, thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế sẽ được lập theo yêu cầu của chủ đầu tư và không bắt buộc phải lập cho toàn bộ công trình xây dựng nếu chủ đầu tư yêu cầu lập theo từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình.

Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế có bắt buộc phải được lập cho toàn bộ công trình xây dựng hay không?

Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế có bắt buộc phải được lập cho toàn bộ công trình xây dựng hay không? (Hình từ Internet)

Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước có phải thiết kế bản vẽ thi công hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) như sau:

Quy định chung về thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng gồm:
a) Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
b) Thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Các thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design, sau đây gọi là thiết kế FEED), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;
b) Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;
d) Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.
...

Theo đó, thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước bản chất là thiết kế bản vẽ thi công.

Ngoài ra các thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự nhiều bước như thiết kế hai bước và thiết kế ba bước đều bao gồm thiết kế bản vẽ thi công.

Thiết kế bản vẽ thi công
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế có bắt buộc phải được lập cho toàn bộ công trình xây dựng hay không?
Pháp luật
Thẩm quyền phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích cấp quốc gia? Hồ sơ điều chỉnh, bổ sung thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích bao gồm những gì?
Pháp luật
Thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình đối với hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định được lập trên cơ sở nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thiết kế bản vẽ thi công
92 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thiết kế bản vẽ thi công
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào