Theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại tự do UKVFTA thì xác định hàng hóa có xuất xứ thuần túy thế nào?
Theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do UKVFTA thì xác định hàng hóa có xuất xứ thuần túy thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 02/2021/TT-BTC quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len do Bộ Công thương ban hành, có nêu như sau:
Hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy tại một Nước thành viên trong các trường hợp sau:
(1) Khoáng sản khai thác từ lòng đất hoặc đáy biển của Nước thành viên.
(2) Cây trồng và sản phẩm cây trồng được trồng và thu hoạch hoặc thu lượm tại Nước thành viên.
(3) Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại Nước thành viên.
(4) Sản phẩm của động vật sống được nuôi dưỡng tại Nước thành viên.
(5) Sản phẩm thu được từ giết mổ động vật được sinh ra và nuôi dưỡng tại Nước thành viên.
(6) Sản phẩm thu được từ săn bắn hoặc đánh bắt tại Nước thành viên.
(7) Sản phẩm thu được từ nuôi trồng thủy sản trong đó cá, động vật giáp xác và động vật thân mềm được sinh ra hoặc nuôi dưỡng từ trứng, cá bột, cá nhỏ và ấu trùng.
(8) Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm khác thu được ngoài vùng lãnh hải bằng tàu của Nước thành viên.
(9) Sản phẩm được sản xuất ngay trên tàu chế biến của Nước thành viên từ các sản phẩm được quy định tại khoản 8 nêu trên.
(10) Sản phẩm đã qua sử dụng thu được từ Nước thành viên chỉ phù hợp để tái chế thành nguyên liệu thô.
(11) Phế thải và phế liệu thu được từ quá trình sản xuất tại Nước thành viên.
(12) Sản phẩm được khai thác từ đáy biển hoặc dưới đáy biển ngoài vùng lãnh hải nhưng thuộc vùng đặc quyền kinh tế của Nước thành viên.
(13) Hàng hóa được sản xuất hoàn toàn tại Nước thành viên từ tất cả các sản phẩm nêu trên.
Lưu ý: Khái niệm “cây trồng và sản phẩm cây trồng” bao gồm cây trồng, hoa, quả, rau củ, rong biển và nấm.
Khái niệm “tàu của Nước thành viên” và “tàu chế biến của Nước thành viên” chỉ áp dụng đối với tàu và tàu chế biến đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Được đăng ký, treo cờ Việt Nam hoặc Vương quốc Anh hoặc quốc gia thành viên của EU và có ít nhất 50% thuộc sở hữu của cá nhân tại Nước thành viên hoặc quốc gia thành viên của EU.
- Được đăng ký, treo cờ Việt Nam hoặc Vương quốc Anh hoặc quốc gia thành viên của EU và thuộc sở hữu của pháp nhân là tổ chức nhà nước, tư nhân của một trong các Nước thành viên có ít nhất 50% thuộc sở hữu của Việt Nam hoặc Vương quốc Anh hoặc quốc gia thành viên của EU.
Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do UKVFTA (Hình từ Internet)
Theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do UKVFTA, hàng hóa nào được xác định là có xuất xứ không thuần túy?
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2021/TT-BTC thì hàng hóa được xác định là có xuất xứ không thuần túy theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại tự do UKVFTA là hàng hóa được coi là đã trải qua công đoạn gia công hoặc chế biến đầy đủ khi đáp ứng Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BTC.
* Đối với nguyên liệu được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa:
- Quy tắc cụ thể mặt hàng nêu trên này chỉ áp dụng cho nguyên liệu không có xuất xứ.
- Trong trường hợp sản phẩm có xuất xứ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BTC, sau đó được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác, tiêu chí xuất xứ của sản phẩm khác đó không áp dụng đối với sản phẩm dùng làm nguyên liệu và không áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm dùng làm nguyên liệu.
Hàng hóa không thay đổi xuất xứ là gì?
Tại Điều 17 Thông tư 02/2021/TT-BTC thì trong Hiệp định thương mại tự do UKVFTA hàng hóa không thay đổi xuất xứ được quy định như sau:
Hàng hóa không thay đổi xuất xứ
1. Hàng hóa khai báo nhập khẩu vào Nước thành viên được coi là giữ nguyên xuất xứ ban đầu với điều kiện hàng hóa trong quá trình vận chuyển hoặc lưu kho không bị thay đổi hoặc trải qua công đoạn gia công làm thay đổi hàng hóa, ngoại trừ các công đoạn sau đây:
a) Bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt.
b) Thêm vào hoặc dán nhãn, nhãn hiệu, dấu niêm phong hoặc tài liệu khác nhằm đảm bảo tuân thủ quy định cụ thể của Nước thành viên nhập khẩu.
c) Các công đoạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện dưới sự giám sát của hải quan nước quá cảnh hoặc chia nhỏ hàng hóa trước khi làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa.
2. Hàng hóa được phép lưu kho với điều kiện nằm trong sự giám sát của cơ quan hải quan nước quá cảnh.
3. Việc chia nhỏ lô hàng được phép thực hiện bởi nhà xuất khẩu hoặc theo ủy quyền của nhà xuất khẩu với điều kiện hàng hóa nằm trong sự giám sát của hải quan nước chia nhỏ lô hàng.
4. Trong trường hợp nghi ngờ, Nước nhập khẩu yêu cầu người khai hải quan cung cấp bằng chứng của việc tuân thủ, dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm:
a) Chứng từ vận tải như vận tải đơn.
b) Chứng từ thực tế hoặc cụ thể về dán nhãn hoặc đánh số kiện hàng.
c) Chứng từ liên quan đến hàng hóa.
d) Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền nước quá cảnh hoặc nước chia nhỏ lô hàng cung cấp hoặc bất kỳ chứng từ chứng minh hàng hóa nằm trong sự kiểm soát của hải quan nước quá cảnh hoặc nước chia nhỏ lô hàng.
5. Thuật ngữ “trong trường hợp nghi ngờ” quy định tại khoản 4 Điều này được hiểu là Nước thành viên nhập khẩu được quyền xác định trường hợp cần thiết phải yêu cầu nhà nhập khẩu cung cấp chứng từ chứng minh theo quy định tại khoản 4 Điều này nhưng không thể thường xuyên yêu cầu việc nộp các chứng từ chứng minh đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hình thức tổ chức họp báo cho báo chí của Bộ Công thương mấy tháng một lần? Do ai chủ trì thực hiện?
- Hành vi hành chính của cơ quan nào bị khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh?
- Bộ luật Hình sự mới nhất hiện nay quy định những gì? Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ gì? Nguyên tắc xử lý người phạm tội và pháp nhân thương mại phạm tội?
- Phương tiện đo nhóm 2 không có quy trình kiểm định thì có chuyển sang hiệu chuẩn thay thế được không?
- Chức năng của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn là gì? Ai có thẩm quyền thành lập Hội đồng nghệ thuật?