Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc xét giảm thời gian chấp hành tại cơ sở cai nghiện bắt buộc như thế nào?

Mình muốn hỏi: "Học viên đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc" có tiến bộ rõ rệt theo điều 19 Nghị định 221 có được đề nghị xét miễn thời gian còn lại không? can cứ nào? anh chị nào biết tư vấn giùm? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Xét giảm thời gian chấp hành tại cơ sở cai nghiện bắt buộc như thế nào?

Căn cứ Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về việc đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:

- Điều kiện giảm thời hạn cai nghiện bắt buộc:

+ Giảm thời hạn từ 01 đến 03 tháng đối với người đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện, có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở lên quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện tại cơ sở;

+ Giảm thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với người đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện, lập công, có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở lên theo quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện tại cơ sở.

- Điều kiện tạm đình chỉ thi hành quyết định:

Người ốm nặng phải điều trị nội trú hơn 10 ngày tại cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên. Trường hợp người ốm nặng sau khi sức khỏe phục hồi mà thời hạn chấp hành quyết định còn từ 03 tháng trở lên thì người đó phải tiếp tục chấp hành.

- Điều kiện miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc:

+ Người trong thời gian tạm đình chỉ thi hành quyết định nếu người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công;

+ Người mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị lâu dài từ 06 tháng trở lên;

+ Phụ nữ mang thai;

+ Người từ đủ 14 tuổi trở lên đang cai nghiện bắt buộc mà bị phát hiện thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định cai nghiện bắt buộc và bị Tòa án xử phạt tù nhưng không được hưởng án treo thì được miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Hồ sơ đề nghị gồm:

+ Văn bản đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 43 Phụ lục II Nghị định này;

+ Danh sách người đang chấp hành được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại theo Mẫu số 44 Phụ lục II Nghị định này;

+ Các tài liệu chứng minh người người đang chấp hành quyết định thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này.

- Trình tự thực hiện:

+ Định kỳ 03 tháng hoặc khi có đối tượng quy định tại Khoản 2, 3 Điều này, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm rà soát, lập hồ sơ, danh sách đối tượng đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Hồ sơ đề nghị, danh sách đối tượng được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được niêm yết, thông báo công khai đối với toàn thể người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ít nhất 05 ngày làm việc;

+ Sau thời hạn niêm yết, thông báo công khai, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để xem xét, giải quyết.

Như vậy, trường hợp học viên đã chấp hành một nửa thời hạn quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nếu có tiến bộ rõ rệt nếu có tiến bộ rõ rệt thì được xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.

Cơ sở cai nghiện bắt buộc

Cơ sở cai nghiện bắt buộc

Tạm thời đưa người cai nghiện ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự

Căn cứ Điều 59 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về tạm thời đưa người cai nghiện ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự như sau:

- Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định theo Mẫu số 45 Phụ lục II Nghị định này và đưa ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc để tham gia tố tụng trong các vụ án có liên quan đến người đó.

Yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải thể hiện bằng văn bản gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc trước khi đưa người đang chấp hành quyết định ra khỏi cơ sở. Văn bản yêu cầu phải có các nội dung sau: họ tên người cai nghiện, lý do và thời gian đưa người cai nghiện ra khỏi cơ sở.

- Cơ quan có yêu cầu đưa người cai nghiện ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu trách nhiệm đưa người cai nghiện đi và đưa người cai nghiện trở lại cơ sở đúng thời hạn đã ghi trong quyết định tạm đình chỉ đưa người cai nghiện ra khỏi cơ sở. Khi giao, nhận người cai nghiện phải lập biên bản theo quy định hiện hành.

- Trường hợp cần gia hạn thì Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải có văn bản đề nghị Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc về việc gia hạn.

Lập hồ sơ đưa vào cơ sở giáo dục đối với người bị áp dụng biện pháp hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc vi phạm pháp luật tại cơ sở cai nghiện bắt buộc

Căn cứ Điều 60 Nghị định 116/2021/NĐ-CP như sau:

- Trong thời gian đang chấp hành quyết định, người cai nghiện có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 94 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở.

- Thủ tục lập hồ sơ đề nghị đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính về áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục.

Cơ sở cai nghiện bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị miễn thi hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi là mẫu nào?
Pháp luật
Những trường hợp nào người nghiện ma túy không bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?
Pháp luật
Năm 2024, độ tuổi bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là bao nhiêu?
Pháp luật
Người bị ốm nặng có thể được tạm đình chỉ thi hành quyết định cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hay không?
Pháp luật
Công dân có cần khai báo tạm vắng khi đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được lập thành bao nhiêu bản?
Pháp luật
Người cai nghiện nữ có phải sử dụng biện pháp tránh thai và có giấy cam kết không mang thai khi gặp chồng ở phòng riêng tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hay không?
Pháp luật
Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có phải bảo đảm cho người cai nghiện được giải trí phù hợp với tín ngưỡng, tôn giáo của đối tượng hay không?
Pháp luật
Trong ngày Tết nguyên đán người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc có định mức tiền ăn là bao nhiêu?
Pháp luật
Khi người cai nghiện chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì có phải lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở cai nghiện bắt buộc
6,903 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở cai nghiện bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở cai nghiện bắt buộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào