Thẻ thẩm định viên về giá có bị thu hồi trong trường hợp phát hiện có gian lận về bằng cấp hay không?

Muốn trở thành thẩm định viên về giá có bắt buộc phải có thẻ thẩm định viên về giá hay không? Vậy nếu muốn được cấp thẻ thẩm định viên về giá thì cần đáp ứng điều kiện gì? Trường hợp phát hiện có gian lận về bằng cấp thì có bị thu hồi thẻ thẩm định viên về giá hay không?

Muốn trở thành thẩm định viên về giá có bắt buộc phải có thẻ thẩm định viên về giá hay không?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 89/2017/NĐ-CP, tiêu chuẩn thẩm định viên về giá được quy định như sau:

"Điều 7. Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá
1. Có năng lực hành vi dân sự.
2. Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.
3. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá và các ngành gồm: Kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.
4. Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 (ba mươi sáu) tháng trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:
a) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá;
b) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ngành kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.
6. Có Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp."

Có thể thấy, một trong những tiêu chuẩn trở thành thẩm định viên về giá đó là phải có thẻ thẩm định viên về giá do Bộ tài chính cấp.

Để được cấp thẻ thẩm định viên về giá cần đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 89/2013/NĐ-CP, thẻ thẩm định viên về giá được quy định như sau:

"Điều 8. Thẻ thẩm định viên về giá
1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Tài chính và đạt các yêu cầu của kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính tổ chức thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
2. Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Nghị định này và đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do Bộ Tài chính quy định thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá."

Theo những quy định trên, có thể thấy để được Bộ Tài chính cấp thẻ thẩm định viên về giá, công dân Việt Nam phải có đủ các điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Tài chính và đạt các yêu cầu của kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính tổ chức.

Thẻ thẩm định viên về giá có bị thu hồi trong trường hợp phát hiện có gian lận về bằng cấp hay không?

Thẻ thẩm định viên về giá có bị thu hồi trong trường hợp phát hiện có gian lận về bằng cấp hay không?

Thẻ thẩm định viên về giá có bị thu hồi trong trường hợp phát hiện có gian lận về bằng cấp hay không? (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 30 Thông tư 46/2014/TT-BTC có quy định về việc thu hồi thẻ thẩm định viên về giá như sau:

"Điều 30. Thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá
1. Thẻ thẩm định viên về giá bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về lý lịch quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
b) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
c) Kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc, kinh nghiệm công tác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định;
d) Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính xem xét, quyết định thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này."

Như vậy, một trong những lý do thu hồi thẻ thẩm định viên về giá là khi phát hiện có sự gian lận về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật.

Phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư 46/2014/TT-BTC quy định về việc thu hồi thẻ thẩm định viên về giá như sau:

Thẩm định viên
Thẩm định viên về giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nào được điều chỉnh Danh sách thẩm định viên về giá? Doanh nghiệp nào phải công khai Danh sách thẩm định viên về giá?
Pháp luật
Hằng năm, tổ chức thi cấp thẻ thẩm định viên về giá được thông báo vào khoảng thời gian nào? Chi phí dự thi là bao nhiêu?
Pháp luật
Thẩm định viên về giá có quyền từ chối thực hiện thẩm định giá khi không đúng lĩnh vực chuyên môn được phép hành nghề không?
Pháp luật
Doanh nghiệp thẩm định giá có nghĩa vụ giám sát hoạt động của thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp không?
Pháp luật
Tài sản thẩm định giá là gì? Tài sản nào dùng để thẩm định giá theo quy định mới nhất của pháp luật?
Pháp luật
Thẩm định viên về giá được từ chối thẩm định giá trong trường hợp nào? Phải giải trình báo cáo thẩm định giá với ai?
Pháp luật
Mẫu báo cáo danh sách thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp mới nhất? Hướng dẫn cách điền báo cáo?
Pháp luật
Thẻ thẩm định viên về giá được cấp cho những ai? Thẩm định viên về giá là người được Bộ Tài chính thông báo là thẩm định viên về giá đúng không?
Pháp luật
Thẩm định viên về giá là ai? Quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá? Danh sách thẩm định viên về giá được thông báo vào thời gian nào?
Pháp luật
Thẩm định viên về giá không được phép thực hiện những hành vi nào theo quy định mới từ ngày 01/7/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẩm định viên
1,279 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm định viên Thẩm định viên về giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm định viên Xem toàn bộ văn bản về Thẩm định viên về giá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào