Thế nào là hàng thừa kế thứ 3? Hàng thừa kế thứ 3 bao gồm những ai theo quy định của pháp luật?

Cho tôi hỏi: Thế nào là hàng thừa kế thứ 3? Hàng thừa kế thứ 3 bao gồm những ai theo quy định của pháp luật? - Câu hỏi của anh Quốc (Gia Lai)

Thế nào là hàng thừa kế thứ 3? Hàng thừa kế thứ 3 bao gồm những ai theo quy định của pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế thứ 3 là những đối tượng được hưởng di sản thừa kế của người đã mất trong trường hợp chia thừa kế theo pháp luật.

Theo đó, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, hàng thừa kế thứ 3 bao gồm:

- Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;

- Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;

- Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo đó:

- Những người cùng thuộc hàng thừa kế thứ 3 sẽ được chia tài sản thừa kế bằng nhau;

- Người thuộc hàng thừa kế thứ 3 được hưởng di sản khi không còn ai ở hàng thứ kế thứ 1 và thứ 2 nếu:

- Những người ở hàng thừa kế thứ 1 và thứ 2 đã chết;

- Người ở hàng thừa kế thứ 1 và thứ 2 không còn quyền hưởng di sản;

- Những người thừa kế ở hàng thứ 1 và thứ 2 bị truất quyền hưởng di sản;

- Người ở hàng thừa kế thứ 1 và thứ 2 từ chối nhận di sản.

Thế nào là hàng thừa kế thứ 3? Hàng thừa kế thứ 3 bao gồm những ai theo quy định của pháp luật?

Thế nào là hàng thừa kế thứ 3? Hàng thừa kế thứ 3 bao gồm những ai theo quy định của pháp luật?

Khi nào thực hiện phân chia thừa kế theo pháp luật cho các hàng thừa kế?

Căn cứ quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, theo quy định hiện nay thì việc phân chia thừa kế theo pháp luật được thực hiện trong các trường hợp nêu trên.

Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 ĐIều 616 Bộ luật Dân sự 2015, người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

Theo đó, quyền của nghĩa quản lý di sản được quy định tại Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

Về nghĩa vụ của người quản lý di sản, Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Như vậy, theo quy định hiện nay, quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản được thực hiện theo các nội dung nêu trên.

Hàng thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có mấy hàng thừa kế theo pháp luật? Con riêng của vợ/chồng thuộc hàng thừa kế thứ mấy?
Pháp luật
Các hàng thừa kế theo pháp luật hiện nay? Các trường hợp thừa kế áp dụng hàng thừa kế theo pháp luật?
Pháp luật
Hàng thừa kế thứ 2 gồm những ai? Khi nào hàng thừa kế thứ 2 được hưởng di sản thừa kế theo quy định?
Pháp luật
Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai? Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với hàng thừa kế thứ 1 ra sao?
Pháp luật
Thế nào là hàng thừa kế thứ 3? Hàng thừa kế thứ 3 bao gồm những ai theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hàng thừa kế
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
10,769 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hàng thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hàng thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào